Allium fistulosum L



tải về 1.22 Mb.
trang11/12
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.22 Mb.
#15641
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




MÔ TẢ:

Dây leo thân cỏ, sống nhiều năm, có thể dài tới 5-6m. Rễ củ nhiều, nạc. Lá mọc đối hay so le, phiến lá hình tim, gân chính hình cung, nhiều gân ngang nhỏ. Hoa mọc ở kẽ lá, màu đỏ tía, có mùi hôi. Quả nang, nhiều hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 5; Quả: Tháng 6 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, rửa sạch, cắt bỏ hai đầu, đem đồ vừa chín hay nhúng nước sôi. Loại nhỏ để nguyên, loại to bổ dọc đôi, phơi nắng hay sấy ở nhiệt độ 50- 60ºC đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa các alcaloid stemonin, tuberstemonin, isotuberostemonin, stemonidin, sinostemonin; glucid 2,3%; lipid 0,83%; protid 9,0%; acid hữu cơ (citric, formic, malic, succinic…).

CÔNG DỤNG:

Tác dụng kháng khuẩn, long đờm. Chữa ho, tẩy giun đũa, giun kim: ngày 4-12g, dạng thuốc sắc, cao, bột, viên. Uống liền 4- 6 ngày. Dùng ngoài sắc lấy nước rửa hoặc nấu cao bôi chữa lở ghẻ. Còn có tác dụng diệt côn trùng, bọ gậy, chấy rận.













STEPHANIA SPP.

 

MENISPERMACEAE






BÌNH VÔI, củ một, dây mối trơn, cà tòm (Tày), co cáy khẩu (Thái), của gà ấp, tở lùng dòi (Dao).




MÔ TẢ:

Dây leo, dài 2-6m. Rễ phình to thành củ nạc, có khi nặng tới 50kg. Lá mọc so le, có cuống dài, phiến mỏng hình khiên hoặc tam giác gần tròn. Hoa đơn tính, khác gốc, màu vàng cam tụ tập thành tán kép. Quả hình cầu dẹt, khi chín màu đỏ. Một hạt, hình móng ngựa, có gai. Nhiều loài có rễ củ mang tên bình vôi như Stephania brachyandra Diels; S. Cambodica Gagnef...; S. cepharantha Hayata; S.glabra Lour; S. sinica Diels; S. kwangsiemsis Lour...đều được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 2 - 6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc chủ yếu ở vùng núi đá vôi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu, đông. Cạo bỏ vỏ đen, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Còn là nguyên liệu chiết L.tetrahydro palmatin.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa alcaloid với hàm lượng rất khác nhau từ vết đến 2,5% trong từng loài. Các alcoloid là L-tetrahydropalmatin, stepharin, roemerin, cycleanin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc an thần, gây ngủ, chữa nhức đầu, sốt nóng, đau dạ dày, ho hen. Ngày 3- 6g, dạng bột hoặc rượu thuốc. Hoạt chất L-tetrahydropalmatin dùng chữa suy nhược và rối loạn tâm thần. Ngày 1-3 viên (mỗi viên: 50mg).










 




STREPTOCAULON JUVENTAS (Lour.) Merr.

 

ASCLEPIADACEAE






HÀ THỦ Ô TRẮNG, dây sừng bò, khau cần cà (Tày), chừa ma sìn (Thái), dây mốc, xạ ú pẹ (Dao).




MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn. Thân màu nâu, có lông. Rễ củ dài, nạc. Lá mọc đối, hình trứng ngược, nhiều lông. Hoa nhỏ, màu vàng nâu, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hai đại, mọc choãi ra. Hạt nhỏ, có mào lông. Toàn cây có nhựa mủ và có lông dày.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 7 - 12.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ, thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu. Rửa sạch, bổ ra, nấu với nước đậu đen rồi thái lát, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Sơ bộ thấy có tinh bột, alcaloid trong rễ.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ, chữa thiếu máu, suy gan thận, ăn ngủ kém, ít sữa, thần kinh suy nhược, sốt rét mạn tính, thấp khớp, nhức xương, tê bại, kinh nguyệt không đều, khí hư, ỉa ra máu, mẩn ngứa, rắn cắn. Uống lâu làm đen râu tóc, trẻ lâu. Liều dùng ngày 12 - 20g dạng thuốc sắc, cao, rượu thuốc.













STROBILANTHES CUSIA (Nees) Kuntze

 

ACANTHACEAE






CHÀM MÈO, chàm nhuộm, chàm lá to, mã lam, thanh đại, mạy ốt (Tày), co sơm (Thái), tần gàm (Dao).




MÔ TẢ:

Cây bụi nhỏ, cao 50-70cm. Thân nhẵn, phình ở các mấu. Lá hình bầu dục, mềm thuôn, mọc đối, mép khía răng. Hoa có tràng hơi cong, màu lam tím hoặc tím hồng mọc thành bông ít hoa ở kẽ lá. Quả rang, nhẵn, hẹp và dài.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 12 - 2.

PHÂN BỔ:

Vốn mọc hoang dại, hiện chủ yếu được trồng ở vùng núi cao.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá, thu hái vào mùa thu, trước khi cây ra hoa, phơi trong râm đến khô. Cách chế bột chàm: Lá tươi ngâm nước sạch ở 30ºC trong 12 giờ cho lên men. Lọc. Kiềm hoá bằng vôi và khuấy liên tục 4-6 giờ. Lọc gạn lấy bột chàm, ép kiệt nước, thái thành miếng, phơi trong mát đến khô. Bột chàm tốt phải chứa 60-70% indigotin.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Glucosid indican, thủy phân cho glucosa và indoxyl. Indoxyl oxy hoá cho indigotin màu lam.

CÔNG DỤNG:

Kháng nội tiết sinh dục nữ, gây co bóp tử cung. Chữa rong kinh, rong huyết, sốt, viêm họng, viêm lợi. Ngày 4- 6g lá dạng thuốc sắc. Với liều cao, có thể gây sẩy thai khi thai còn ít tháng. Dùng ngoài, cao đặc bôi chữa chàm má trẻ em, chốc đầu.










 




STROPHANTHUS DIVARICATUS (Lour.) Hook. et Arn.

 

APOCYNACEAE






SỪNG DÊ, sừng bò, dương giác ảo, dây vòi voi, coóc bẻ (Tày).




MÔ TẢ:

Cây bụi, có cành vươn dài 3- 4m. Vỏ có nhiều nốt sần. Lá mọc đối, có cuống ngắn, Cụm hoa hình xim ở đầu cành. Hoa màu vàng, cánh hoa kéo dài thành hình sợi. Quả nang, gồm 2 đại nhọn đầu, dính nhau ở gốc. Hạt nhiều, màu nâu, có cán mang chùm lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6 - 7; Quả: Tháng 8 - 12.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở vùng đồi núi và các trảng cây bụi ven biển.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hái quả vào tháng 11-12. Lấy hạt, bỏ chùm lông, phơi hoặc sấy khô. Là nguyên liệu chiết xuất D. strophantin.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa các glucosid: divaricosid, thủy phân cho genin là sarmentogenin và phần đường là L-oleandrosa; divostrosid, caudosid, sinosid…

CÔNG DỤNG:

D.Strophantin là hỗn hợp glucosid dùng chữa suy tim cấp và mạn tính, trường hợp suy tim không chịu tác dụng của thuốc loại Digitalis. Ngày 1- 2 ống tiêm, mỗi ống 2ml có 0,25mg D.Strophantin. Tiêm dung dịch nguyên hoặc pha loãng trong dung dịch tiêm glucosa, tiêm thật chậm vào tĩnh mạch.










 



STRYCHNOS NUX-VOMICA L.

 

LOGANIACEAE






MÃ TIỀN, củ chi, mác chèn sứ (Tày), co bên kho (Thái).




MÔ TẢ:

Cây gỗ, cao tới hơn 10m, cành non có gai. Lá mọc đối, mặt trên xanh bóng, 5 gân hình cung. Cụm hoa hình ngù, mọc ở đầu cành. Hoa nhỏ, hình ống, màu vàng nhạt. Quả thịt, hình cầu, đường kính 3-5cm, khi chín màu vàng cam. Hạt hình đĩa dẹt, một mặt hơi lõm, có lông màu xám bạc.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 5 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở một số tỉnh miền núi phía nam.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hái quả già vào mùa thu. Tách quả lấy hạt, ngâm nước gạo 1 ngày, 1 đêm. Cạo vỏ ngoài, bỏ mầm. Thái mỏng. Tẩm dầu vừng 1 ngày, sao cho vàng đậm.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa các alcaloid: strychnin, brucin, vomicin, b-colubrin, pseudostrychnin, N methyl-sec-pseudobrucin, strucin, glucosid loganin.

CÔNG DỤNG:

Chữa thấp khớp, nhức mỏi tay chân, đau dây thần kinh, bại liệt, nhược cơ, giảm cường kiện ruột, đái dầm, thiếu máu. Người lớn mỗi lần uống 0,05g hạt mã tiền chế, ngày 1-3 lần dạng sắc hoặc bột. Còn dùng thuốc tiêm strychnin tinh khiết. Rượu thuốc hạt để xoa bóp. Thuốc độc, dùng thận trọng.










 




STRYCHNOS WALLICHIANA Steud. ex DC.

 

LOGANIACEAE






HOÀNG NÀN, mã tiền lá quế, vỏ doãn.




MÔ TẢ:

Dây leo, thân gỗ, có móc hoặc tua cuốn đơn hay kép. Lá mọc đối, có 3 gân. Cụm hoa hình chùy dạng ngù, mọc ở đầu những cành nhỏ. Hoa màu vàng nhạt. Quả thịt hình cầu, đường kính 4- 5cm, có nhiều hạt dẹt. Hạt có lông mượt màu vàng ánh bạc. Tránh nhầm lẫn với nhiều loài Strychnos khác cũng dạng dây leo.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6-8; Quả: Tháng 9-11.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở một số tỉnh miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ thân và vỏ cành. Thu hái quanh năm, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ thân chứa alcaloid toàn phần 5,23%, strychnin 2,37- 2,43%, brucin 2,8%.

CÔNG DỤNG:

Chữa thấp khớp, đau nhức xương, chân tay co quắp tê cứng, đau lưng, đau hông, đau bụng, ỉa chảy. Còn làm cường dương. Uống tối đa 1 lần: 0,10g; 24 giờ: 0,40g dạng bột. Dùng ngoài chữa ghẻ, hủi và một số bệnh ngoài da khó chữa. Thuốc độc, không có kinh nghiệm không dùng. Ngoài ra hạt cũng được dùng như hạt mã tiền.










 

TACCA CHANTRIERI André

 

TACCACEAE






RÂU HÙM, phá lủa (Tày), nưa, cẩm địa la, pinh đỏ (K’dong), cu dòm (Ba Na).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ mọc nổi trên mặt đất, có nhiều đốt. Lá mọc thẳng từ thân rễ, có cuống dài, mép nguyên lượn sóng. Hoa màu tím đen mọc tụ họp thành tán trên một cán thẳng hay cong. Tổng bao có 4 lá bắc to, nhỏ mọc đối chéo nhau. Lá bắc con hình sợi dài cùng màu. Quả nang dài. Hạt có 3 cạnh, màu đỏ tím.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 7- 8; Quả: Tháng 9- 10.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở ven suối, dưới tán rừng ẩm; ở hầu hết các tỉnh miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa saponin steroid thủy phân cho diosgenin, taccaosid, β-sitosterol.

CÔNG DỤNG:

Chữa thấp khớp: 50g thân rễ giã nhỏ, ngâm rượu xoa bóp. Không được uống. Còn là nguyên liệu để chiết diosgenin.










 




TACCA PLANTAGINEA (Hance) Drenth

 

TACCACEAE






HỒI ĐẦU, cỏ vùi đầu, thuỷ điền thất, mằn tảo láy (Tày), vạn bố, bơ pỉa mến (Thái), vùi sầu.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 20-30 cm. Rễ củ, hình tròn, mọc cong lên. Không có thân. Lá mọc thẳng từ rễ. Phiến lá nguyên, lượn sóng, men theo cuống đến tận gốc. Cụm hoa hình tán, 6- 10 hoa trên một cán cong, 4 lá bắc màu tím đen. Hoa màu tím. Quả nang.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 7-12.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở một số tỉnh rừng núi phía bắc; thường mọc chỗ ẩm mát, ven suối.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, ủ cho mềm rồi thái lát, tẩm gừng, sao thơm.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa saponin steroid, khi thuỷ phân cho diosgenin.

CÔNG DỤNG:

Chữa tiêu hoá kém, đau bụng, vàng da do viêm gan siêu vi trùng, ỉa chảy, thần kinh suy nhược, huyết áp cao, đau dây thần kinh toạ, thấp khớp, trẻ em sốt bại liệt, kinh nguyệt không đều. Liều dùng ngày 2- 4g rễ dạng thuốc viên hoặc bột, có thể dùng đến 20g sắc uống.










 


TALINUM PATENS (L.) Willd.

 

PORTULACACEAE.






THỔ NHÂN SÂM, thổ cao ly sâm, đông dương sâm, mằn sâm đăm (Tày), cửa ly sinh (Thái).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, có rễ củ, sống nhiều năm, cao 30- 50 cm. Thân và cành có khi màu đỏ tía, mọng nước. Lá phía gốc mọc so le, phía ngọn gần như mọc đối, hình trứng. Phiến lá dày, gân lá mờ. Hoa nhỏ, màu hồng mọc thành chùm kép ở đầu cành. Quả nhỏ, màu đỏ nâu. hạt dẹt, màu đen nhánh.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6- 8; Quả: Tháng 9- 11.

PHÂN BỔ:

Cây thường mọc trên các hốc mùn đá, ở các tỉnh có núi đá vôi. Cây đã được trồng để làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng ủ mềm, thái mỏng, tẩm nước gừng hoặc nước đường. Đồ chín.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ, chữa suy nhược thần kinh, ho, đau dạ dày, lao phổi. Dùng rễ củ, cạo bỏ vỏ rồi nướng chín ăn hoặc dạng thuốc sắc. Liều dùng ngày 20-30g. Còn chữa ỉa chảy mất nước. Lá tươi nấu canh ăn làm dễ tiêu.










 



TERMINALIA NIGROVENULOSA Pierre ex Laness.

 

COMBRETACEAE






CHIÊU LIÊU, chiêu liêu gân đen.




MÔ TẢ:

Cây gỗ to, cao 10- 30m. Cành non có lông mịn. Lá mọc đối, mặt trên có những chấm trắng nhỏ. Cuống lá có hai hạch. Hoa trắng, không cánh mọc thành chùy kép ở đầu cành. Quả màu đỏ tím, có 3 cánh rộng, chứa một hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 5- 6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở rừng nửa rụng lá ở Tây Nguyên và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ thân. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân, hè. Cạo sạch vỏ, thái phiến, phơi hoặc sấy khô. Quả thu hái vào mùa thu, phơi khô, khi dùng sao qua, bỏ hạt.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ thân chứa tanin. Quả: 20- 40% tanin gồm acid ellagic, acid gallic, acid luteolic, dầu béo 36,7%.

CÔNG DỤNG:

Chữa ỉa chảy, lỵ mạn tính, đau họng, mất tiếng, trĩ. Ngày 10- 20g vỏ thân, hoặc 3- 6g quả khô, dạng thuốc sắc, thuốc viên hoặc ngâm với rượu tỷ lệ 20% dược liệu.










 


THEVETIA PERUVIANA (Pers.) K. Schum.

 

APOCYNACEAE






THÔNG THIÊN, cây đầu tây.




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 2- 3m. Cành mang nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Lá mọc so le, hình mác hẹp, gân chính rõ. Hoa to, màu vàng tươi mọc thành xim gồm 2- 3 cái ở kẽ lá gần ngọn. Quả hạch, có cạnh nhẵn. Hạt màu nâu. Toàn cây có nhựa mủ trắng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4- 6; Quả: Tháng 7- 10.

PHÂN BỔ:

Cây nhập trồng làm cảnh ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hái quả khi chín. Phơi khô. Khi dùng, đập vỡ vỏ , lấy nhân.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt thông thiên chứa các glucosid trợ tim như thevetin (A,B) 2’-O-acetyl cerberosid, neriifolin, cerberin, peruvosid, theveneriin, acid peruvosidic.

CÔNG DỤNG:

Thuốc trợ tim, chữa suy tim. Dùng hoạt chất thevetin chiết từ hạt dưới dạng dung dịch 1%0 để uống, ngày 1-2ml, hoặc dạng ống tiêm 2ml = 1mg, ngày 1- 2 ống. Hạt giã nát còn dùng làm thuốc trừ sâu. Thuốc rất độc.










 




THUNBERGIA GRANDIFLORA Roxb.

 

ACANTHACEAE






DÂY BÔNG XANH, bông báo, madia (H’mông).




MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn. Thân có lông. Lá mọc đối, có cuống dài, mép chia thùy không đều, gốc hình tim. Hoa to màu xanh lơ hoặc xanh tím, mọc thành chùm ở đầu cành, ít khi ở kẽ lá. Quả nang nhẵn, có mũi nhọn dài.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3- 9.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở ven rừng ẩm; các tỉnh miền núi. Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá có nhiều kali. Hoa chứa acid amin: acid aspartic, serin, glycin, alanin, valin; flavonoid; apigenin- 7 glucuronid, luteolin, anthocyanin, malvidin: đường saccharosa, glucosa, fructosa.

CÔNG DỤNG:

Thuốc chữa rắn cắn: hái 30- 50g lá tươi, bỏ cuống giã nát, lấy nước xoa bóp từ trên xuống dưới nơi rắn cắn, bã đắp lên vết cắn. Ngày làm 2 lần. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông vang; hạt hồng bì. Hoặc dùng bột mịn lá khô tẩm ẩm đắp.













TIEGHEMOPANAX FRUTICOSUS Vig.

 

ARALIACEAE






ĐINH LĂNG, cây gỏi cá, nam dương lâm, đinh lăng lá nhỏ.




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 0,5- 1,5m, cành dễ gãy. Lá kép 3 lần lông chim, mọc so le, cuống lá có bẹ, mép khía răng. Hoa nhỏ, màu trắng xám, tụ tập thành chùm tụ tán ở đầu cành. Quả hình cầu dẹt. Toàn cây, nhất là lá có mùi thơm.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4 - 7.

PHÂN BỔ:

Cây trồng ở nhiều nơi làm cảnh, lá làm gia vị và rễ làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, thu hái vào mùa thu ở cây đã trồng từ 3 năm trở lên; thái lát phơi hoặc sấy khô. Còn dùng lá.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa saponin triterpen.

CÔNG DỤNG:

Chữa cơ thể suy nhược, tiêu hoá kém, sốt, nhức đầu, sưng vú, ít sữa, ho, ho ra máu, đái ít, thấp khớp, đau lưng. Ngày 1- 6g rễ hoặc 30- 50 g thân cành dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc. Lá tươi (50- 100 g) nấu cháo ăn để lợi sữa, hoặc giã đắp trị vết thương, mụn nhọt.










 

TINOSPORA CAPILLIPES Gagnep.

 

MENISPERMACEAE






CỦ GIÓ, kim quả lãm, kim ngưu đởm, sơn từ cô.




MÔ TẢ:

Dây leo nhỏ, sống lâu năm, Cành tròn có lông. Rễ dài, cứ từng đoạn lại phình lên thành củ mập, vỏ ngoài màu vàng nâu, ruột màu trắng. Lá hình mác, mọc so le, có cuống dài. Gốc lá hình mũi tên, gân lá hình chân vịt có lông nhỏ. Hoa nhỏ, màu lục vàng mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả hình thuôn. Hạt tròn dẹt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3- 5.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở vùng núi cao, chỗ ẩm, râm mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông, rửa sạch, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa columbin.

CÔNG DỤNG:

Chữa cổ họng sưng đau, ho mất tiếng, đau bụng, ỉa chảy. Ngày 6- 12 g rễ dưới dạng thuốc sắc, ngâm rượu hoặc tán bột uống. Dùng ngoài giã nát đắp, chữa ung nhọt, viêm tấy.










 

TYPHONIUM TRILOBATUM Schott.

 

ARACEAE






CỦ CHÓC, bán hạ nam, bán hạ ba thuỳ, nam tinh, phặc hẻo (Tày), co thả lủa (Thái), nàng pía hẩu (Dao).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, phần trên mặt đất lụi hàng năm, cao 20- 30cm. Thân củ tròn, nạc. Lá chia 3 thuỳ, cuống dài, có bẹ. Cụm hoa là một bông mo, màu xanh pha đỏ tím. Hoa nhỏ, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Cây củ chóc ri (Typhonium divaricatum Decne) cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5- 7.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang khắp nơi, trên đất ẩm.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào mùa hạ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng ngâm nước phèn và nước gừng, thái lát rồi tẩm nước cam thảo, sao vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa protein, chất vô cơ: Ca, P, I, F, Fe, Na, K; thiamin, niacin, caroten, acid folic, các sterol và β-sitosterol.

CÔNG DỤNG:

Chữa nôn mửa, ho, hen suyễn nhiều đờm, họng viêm có mủ, nhức đầu, viêm loét dạ dày: ngày 6- 12 g thân rễ đã chế, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài rễ tươi giã nhỏ đắp chữa ung nhọt, rắn cắn. Người có thai khi dùng cần thận trọng.










 

VITEX TRIFOLIA L.f.

 

VERBENACEAE






MẠN KINH, đẹn ba lá, quan âm, từ bi biển, mác nim (Tày)




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 1- 3m; cành non hình vuông, có lông mềm. Lá kép, 3 lá chét, mọc đối, mặt dưới phủ lông mềm màu trắng, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành, hoa màu tím nhạt. Quả hình cầu, có đài tồn tại. Loài Vetex ovata Thunb cũng được dùng làm thuốc với tên là mạn kinh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4- 7.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Quả. Thu hái từ tháng 9- 11. Phơi hoặc sấy khô. Dùng sống hoặc sao nhẹ.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa alcaloid vitricin. Lá chứa tinh dầu trong có L-α-pinen, camphen, terpinyl acetat, diterpen alcol, các flavonoid: aucubin, agnusid, casticin, orientin, iso-orientin, luteolin 7-glucosid.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhức hai bên thái dương, đau nhức mắt, tăng nhãn áp, thấp khớp, đau dây thần kinh. Ngày 6- 12g quả, dạng thuốc sắc hoặc 2- 3g dạng thuốc bột.










 

WEDELIA CALENDULACEA Less.

 

ASTERACEAE






SÀI ĐẤT, húng trám, cúc nháp, ngổ núi, ngổ đất, tân sa, lỗ địa cúc.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, mọc bò. Thân đứng cao 20- 40cm. Lá mọc đối, gần như không cuống, có răng cưa to và nông, hai mặt lá có lông thô. Lá khi vò có mùi thơm như trám. Hoa màu vàng như hoa cúc, hình đầu mọc ở kẽ lá và đầu cành trên một cán dài.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3- 5.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, chỗ ẩm mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, trừ rễ. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tanin, saponin, caroten, isoflavonoid và wedelolacton.

CÔNG DỤNG:

Chữa sưng tấy, mụn nhọt, chốc lở, sưng vụ, bắp chuối, cảm sốt, sốt phát ban, viêm bàng quang. Ngày 50- 100g cây tươi giã nát thêm nước, gạn uống hoặc 20- 40g cây khô sắc, nấu cao uống. Dùng cây tươi nấu nước tắm cho trẻ em trừ rôm sảy.










 

Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương