Allium fistulosum L



tải về 1.22 Mb.
trang9/12
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.22 Mb.
#15641
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




 

HYDNOCARPUS ANTHELMINTICA Pierre


 

FLACOURTIACEAE






CHÙM BAO LỚN, đại phong tử, lọ nồi.




MÔ TẢ:

Cây gỗ, cao 8-10m hay hơn. Cành mốc trắng. Lá mọc so le, lá non mềm, mỏng, màu hồng, lá già dai, màu lục bóng; mép lá nguyên. Hoa màu hồng, đơn tính cùng gốc hoặc tạp tính, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả hình cầu, đường kính 5-8cm, chứa nhiều hạt có cạnh, xếp sít nhau.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4- 6; Quả: Tháng 7- 11.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở một số vùng rừng núi, còn được trồng để lấy bóng mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hái khi quả chín già, tách lấy hạt, ép dầu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Nhân hạt chứa lipid 40 - 55%, 1 glucosid thủy phân cho glucosa và acid cyanhydric; dầu màu vàng nâu gồm glycerid của các acid: chaulmoogric, hydnocarpic, gorlic.

CÔNG DỤNG:

Nhân hạt chùm bao lớn chữa mũi đỏ, phong, ghẻ lở, giang mai và một số bệnh ngoài da khác. Chủ yếu dùng bôi ngoài dạng thuốc dầu, thuốc mỡ. Có khi dùng uống dầu nhũ hoá dưới dạng giọt, nhưng thuốc rất độc, cần hết sức thận trọng khi sử dụng.










 

ILLICIUM VERUM Hook.f.

 

ILLICIACEAE






HỒI, bát giác hồi hương, đại hồi, hồi sao, mác chác, mác hồi (Tày).




MÔ TẢ:

Cây gỗ, cao 6- 10m. Cành dễ gãy, vỏ nhẵn. Lá thường tụ tập ở những mấu, nom như mọc vòng; phiến lá nguyên, dày, cứng, nhẵn bóng. Hoa màu hồng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả cấu tạo bởi 8 đại, có khi hơn, xếp thành hình sao, mỗi đại có 1 hạt. Toàn cây, nhất là quả có mùi thơm và vị nóng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5- 6; Quả: Tháng 7- 9.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng nhiều ở Lạng Sơn và một số tỉnh miền núi phía bắc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Quả chín. Thu hái vào mùa thu. Phơi khô (tránh làm gãy cánh). Để nguyên dùng hoặc cất lấy tinh dầu. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.

ẦỌ

Quả chứa tinh dầu: 9- 10%, gồm anethol: 85- 90%, -pinen, limonen,-phellandren, -terpineol, farnesol và safrol.

CÔNG DỤNG:

Dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, bụng đầy trướng, thấp khớp và làm thuốc gây trung tiện, lợi sữa,chữa ngộ độc thức ăn. Ngày dùng 1- 4g quả dạng thuốc bột hoặc 4- 8g thuốc sắc. Dùng ngoài quả ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức xương, đau khớp. Tinh dầu hồi còn dùng để pha rượu.










 



IMPERATA CYLINDRICA P. Beauv.

 

POACEAE






CỎ TRANH, cỏ tranh săng, bạch mao, nhá cá (Thái), gan (Dao).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm, cao 0,60 - 1,50m. Thân nằm ngang, gồm nhiểu đốt. Thân có lông cứng. Lá hẹp, dài, gân chính to, ráp ở mặt trên, mép lá sắc. Cụm hoa màu trắng bạc gồm nhiều bông nhỏ có lông tơ mịn.

MÙA HOA QUẢ:

Gần như quanh năm.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở khắp nơi. Là loài cỏ dại khó diệt trừ.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa glucosa, fructosa, acid hữu cơ.

CÔNG DỤNG:

Chữa đái buốt, đái dắt, đái ra máu, sốt nóng. Ngày 10- 40g dưới dạng thuốc sắc. Phối hợp với râu ngô, tác dụng lợi tiểu mạnh.










 

JASMINUM SUBTRIPLINERVE Blume

 

OLEACEAE






VẰNG, chè vằng, râm trắng, râm ri, lài ba gân.




MÔ TẢ:

Dây leo nhỏ. Cành nhẵn. Lá mọc đối, 3 gân tỏa từ gốc; hai mặt lá nhẵn, bóng. Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành, gồm 2- 3 hoa màu trắng,thơm. Quả mọng, khi chín màu đen. Theo nhân dân, một số loài chè vằng khác cũng được dùng. Tránh nhầm với cây lá ngón (Gelsemium elegans Benth.) có lá rất độc.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 5- 6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi, trung du và có cả ở đồng bằng.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cành lá, thu hái quanh năm; băm nhỏ, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa alcaloid, nhựa, flavonoid.

CÔNG DỤNG:

Có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, thuốc bổ đắng cho phụ nữ đẻ. Trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương, ngứa, lở chốc: ngày 20- 30g cành lá sắc uống. Lá tươi sắc dùng tắm, rửa hoặc giã đắp.










 


KAEMPFERIA GALANGA L.

 

ZINGIBERACEAE






ĐỊA LIỀN, thiền liền, sơn nại, tam nại, sa khương, co xá choóng (Thái).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm; phần trên mặt đất lụi vào mùa đông hoặc mùa khô. Thân rễ gồm nhiều củ nhỏ, hình trứng. Lá 2- 3 cái, mọc hàng năm vào mùa mưa; phiến lá rộng, có bẹ, mọc sát đất, mặt dưới có lông. Hoa trắng, pha tím, không cuống, mọc từ kẽ lá. Toàn cây, nhất là thân rễ có mùi thơm, nóng. Loài địa liền lá hẹp (K. angustifolia Roscoe) mọc ở rừng rụng lá, tại một số tỉnh phía nam cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5- 7.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở một số địa phương để xuất khẩu.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào mùa thu, đông; phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa tinh dầu (2,4 – 3,9%), trong có p-methoxytranscinnamat ethyl, acid p-methoxytranscinnamic, acid transcinnamic, p-methoxystyren, acid p-coumaric, n-pentadecan, ∆3-caren, borneol, camphen.

CÔNG DỤNG:

Chữa ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, nhức đầu, cảm sốt, đau răng. Ngày 3- 6g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên. Thân rễ ngâm rượu 40° - 50° để xoa bóp chữa bị tê thấp, đau nhức.










 

KALANCHOE PINNATA (Lam.) Pers.


 

CRASSULACEAE






THUỐC BỎNG, cây sống đời, trường sinh, diệp sinh căn, đả bất tử, tầu púa sung (Dao)..




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 40- 60cm. Thân tròn, nhẵn, có đốm tía. Lá mọc đối, nguyên hoặc xẻ 3 thuỳ, ít khi 5- 7; phiến lá dày, mọng nước, có răng cưa tròn ở mép. Hoa mọc thõng xuống, màu đỏ hoặc vàng cam tụ tập thành xim trên một cán dài ở ngọn thân. Quả gồm 4 đại.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 1- 3 (5).

PHÂN BỔ:

Cây thường mọc trên đá, ở các tỉnh ven biển miền Trung. Còn được trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái quanh năm. Thường dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa bryophyllin, các acid hữu cơ: citric, isocitric, malic.

CÔNG DỤNG:

Có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm. Dùng chữa bỏng, vết thương, lở loét, viêm tấy, đau mắt sưng đỏ, chảy máu, dùng làm thuốc giải độc. Dùng trong, ngày 20- 40g lá tươi, giã, thêm nước và gạn uống. Dùng ngoài, lấy lá tươi giã nhỏ, đắp hoặc chế thành dạng thuốc mỡ để bôi.













LACTUCA INDICA L.

 

ASTERACEAE






BỒ CÔNG ANH, mũi mác, diếp dại, rau bao, phắc bao (Tày), lày máy kìm (Dao).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 0,5 - 1m. Lá mọc so le, không cuống, xẻ thuỳ hẹp và sâu, mép khía răng; lá ở ngọn ít xe. Hoa nhỏ màu vàng, hình đầu. Quả bế, có túm lông. Loài Taraxacum officinale Wigg. cũng gọi là bồ công anh và cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 6- 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở khắp nơi, trên các bãi trống và ruộng bỏ hoang…

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, trừ rễ. Thu hái vào đầu mùa hạ, khi cây chưa có hoa. Loại bỏ lá xấu, lá già vàng úa. Dùng tươi hoặc phơi nắng, sấy nhẹ đến khô.

CÔNG DỤNG:

Có tác dụng chống viêm, dùng trong trường hợp sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt, đinh râu, áp xe. Còn chữa đau dạ dày, kém tiêu. Ngày dùng 8- 20g, dạng thuốc sắc, cao, siro. Phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Dùng ngoài, lá tươi giã nát, đắp.










 

LEONURUS ARTEMISIA (Lour.) S.Y.Hu

 

LAMIACEAE






ÍCH MẪU, cây chói đèn, sung uý, chạ linh lo (Thái), làm ngài (Tày).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống 1 năm, cao 0,5 - 1m, có khi hơn ( ở cây trồng). Thân vuông. Lá mọc đối, lá gốc gần hình tròn, khía răng tròn, cuống dài; lá ở giữa, thân xẻ thuỳ không đều, khía răng nhọn; lá ngọn ngắn, ít xẻ hoặc nguyên. Hoa màu trắng hoặc hồng mọc tụ tập ở kẽ lá. Quả bế, nhẵn.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3- 5; Quả: Tháng 6- 7.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Phần thân và cành mang lá, khi chưa có hoa. Thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa flavonoid (rutin), leucoan- thocyan-glucosid, steroid, alcaloid, cholin, các acid amin và tanin.

CÔNG DỤNG:

Chữa kinh nguyệt bế tắc, đau bụng kinh, kinh nguyệt quá nhiều, máu ứ tích tụ sau khi đẻ, huyết áp cao, vài thể bệnh về tim. Ngày 8- 16g dạng thuốc sắc, thuốc cao hoặc thuốc viên.










PREMNA INTEGRIFOLIA Roxb.

 

VERBENACEAE






VỌNG CÁCH, cây cách, cách núi.




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 3-7m. Cành non có cạnh, cành già đôi khi có gai. Lá mọc đối, mép nguyên hoặc khía răng rất nhỏ ở gần đầu lá, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới rất nhạt. Cụm hoa hình ngù mọc ở ngọn gồm nhiều hoa màu trắng hoặc hơi xanh lục. Quả hạch, màu đen, hình cầu hoặc hình trứng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở các tỉnh ven biển; cũng có nơi trồng lấy lá làm rau gia vị.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và rễ. Thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ thân chứa alcaloid premnin, ganiarin. Rễ chứa tinh dầu.

CÔNG DỤNG:

Chữa sốt, đau bụng, ỉa chảy, kiết lỵ, bí tiểu tiện, đầy bụng, khó tiêu, thấp khớp. Còn làm thuốc lợi sữa, thông tiểu: ngày dùng 30-50g lá tươi giã nhỏ, ép lấy nước uống, hoặc 10-15g rễ hay lá khô sắc uống.










 

PRUNELLA VULGARIS L.

 

LAMIACEAE






HẠ KHÔ THẢO.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm hay nhiều năm, cao 20-30cm. Thân vuông, màu tím đỏ, có lông. Lá mọc đối, mép nguyên hoặc hơi khía răng. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, tụ tập thành bông xim co ở đầu cành, có hai dạng, hoa cái nhỏ, hoa lưỡng tính to. Quả bế nhỏ, cứng, có 4 ô. Tránh nhầm với cây cải trời hay còn gọi là hạ khô thảo nam (Blumea subcapitata DC., họ Cúc- Asteraceae).

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4-6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc trên đất ẩm, gần bờ suối ở vùng núi cao, thuộc các tỉnh miền núi phía bắc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, trừ rễ. Thu hái khi cây đang có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa D- fenchon, acid ursolic.

CÔNG DỤNG:

Kháng khuẩn. Chữa sưng vú, lao hạch, bướu cổ, đau nhức mắt, viêm tử cung, huyết áp cao, viêm thần kinh da, viêm gan, mụn nhọt, ngứa lở, hắc lào, tiểu tiện ít, khí hư: ngày 8-16g, dạng thuốc sắc. Cây tươi giã đắp chữa vết thương.










 


PRUNUS PERSICA (L.) Batsch

 

ROSACEAE






ĐÀO, mạy phăng (Tày), kén má cai, co tào (Thái), phiếu kiào (Dao).




MÔ TẢ:

Cây gỗ nhỏ, cao 3-4m. Lá mọc so le, phiến thuôn dài, mép khía răng. Hoa màu hồng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả hạch, có một rãnh bên rõ, phủ lông tơ mịn, khi chín hơi có màu đỏ. Hạt cứng, màu nâu.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 1-3. Quả: Tháng 4-8.

PHÂN BỔ:

Cây trồng nhiều ở vùng núi cao lấy quả ăn, lá và hạt làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt và lá. Hạt thụ hoạch vào màu thu, đập vỡ vỏ, lấy nhân, phơi hoặc sấy khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa các acid: ascorbic, citric, oxalic; vitamin A, thiamin. Hạt: Dầu béo, glucosid amygdalin. Lá: Quercitrin, kaempferol, acid cafeic và acid p-coumaric.

CÔNG DỤNG:

Nhân hạt chữa ho, kinh nguyệt bế, bầm máu, đụng giập, cầm máu sau đẻ, ngày 6-12g sắc uống. Lá đào tươi nấu nước tắm hoặc giã đắp chữa ghẻ, ngứa lở. Hoa đào chữa bí tiểu tiện, táo bón, ngày 3-5g sắc, hãm. Phụ nữ có thai không dùng. Lá đào độc, dùng thận trọng.










 

PUERARIA THOMSONII Benth.

 

FABACEAE






SẮN DÂY, bạch cát, bẳn mắm kéo (Thái), khau cát (Tày).




MÔ TẢ:

Dây leo, sống nhiều năm, có thể dài tới 10m và thường lụi vào mùa đông. Rễ củ dài, to, màu lục vàng nhạt. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thuỳ. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá gồm nhiều hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt, có lông mềm, thắt lại giữa các hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 9-10. Quả: Tháng 11-12.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hoạch vào mùa đông, xuân. Thái lát, xông diêm sinh, phơi hoặc sấy khô. Có thể mài lấy bột để dùng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa isoflavon: puerarin, daidzin, daidzein, tinh bột. Lá có các acid amin: asparagin, adenin.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm sốt, nhức đầu, khát nước, mụn nhọt: ngày 10-15g rễ sắc uống hoặc 5-10g bột sắn dây pha nước uống với đường.










 


PUNICA GRANATUM L.

 

PUNICACEAE






LỰU, an thạch lựu, mác lìu (Tày).




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 2-3m, vỏ thân màu xám. Lá mọc đối hoặc so le, có khi thành từng cụm, cuống ngắn. Hoa đỏ tươi mọc ở đầu cành. Quả mọng, hình cầu, đường kính 5-8cm, có đài tồn tại, khi chín màu vàng, đốm đỏ nâu. Hạt nhiều, áo hạt (cơm) ăn được.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4-5. Quả: Tháng 6-10.

PHÂN BỔ:

Cây trồng để lấy quả ăn, làm cảnh và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa thu, phơi hoặc sấy khô. Vỏ thu hái vào tháng 5-6. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ rễ, vỏ thân chứa pelletierin, isopelletierin, pseudo-pelletierin, methyl-pelletierin. Vỏ quả: Tanin. Dịch quả có acid citric, acid malic, đường glucosa, fructosa, maltosa.

CÔNG DỤNG:

Chữa sán dây: ngày 20-50g vỏ rễ hoặc vỏ thân khô, dạng thuốc sắc, hoặc 0,30g pelletierin phối hợp với 0,40g tanin chia thành 3 lần uống. Chữa kiết lỵ, ỉa chảy: ngày 15-20g vỏ quả, dạng thuốc sắc. Thuốc có độc, dùng thận trọng. Không dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai.










 

QUISQUALIS INDICA L.

 

COMBRETACEAE






SỬ QUÂN, quả giun, dây giun, quả nấc, mạy lăng cường, mác giáo giun (Tày).




MÔ TẢ:

Cây bụi, có cành vươn dài. Lá mọc đối, hình trứng, gốc lá tròn hay hơi hình tim, đầu nhọn. Hoa có ống tràng dài, màu trắng sau khi chuyển dần thành màu đỏ hồng, mọc thành bông ở đầu cành và kẽ lá. Quả hình thoi, có 5 cạnh lồi, màu nâu sẫm.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3-6. Quả: Tháng 7-9.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở ven rừng, đồi, ở các tỉnh miền núi và được trồng để làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Nhân của quả. Thu hái quả vào tháng 8-9, phơi khô. Khi dùng đập bỏ vỏ lấy nhân, cắt bỏ hai đầu và bóc màng, sao vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Nhân quả chứa chất dầu thành phần gồm acid myristic, palmitic, stearic, oleic, linoleic, muối kali của acid quisqualic, trigonellin, phytosterol. Hoa chứa cyanidin mono-glucosid.

CÔNG DỤNG:

Thuốc tẩy giun đũa. Mỗi ngày người lớn uống 10-20g nhân quả đã bóc màng (để khỏi bị nấc); trẻ em tuỳ tuổi từ 4-8g, tán bột. Sau 3 giờ, uống thuốc tẩy muối. Rễ chữa thấp khớp, ngày 12-20g sắc uống. Quả đập nát, sắc lấy nước đặc ngậm chữa đau răng.













RAUVOLFIA CAMBODIANA Pierre ex Pitard

 

APOCYNACEAE






BA GẠC, ba gạc lá to, hơ rác, ka day (Ba Na).




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 0,5-1,5m; vỏ dày có nốt sần. Lá mọc vòng 3, phiến thuôn, mép nguyên. Cụm hoa hình xim, ở đầu cành hay kẽ lá; hoa hình ống màu hồng tím, cánh hoa màu trắng. Quả đôi, khi chín màu tím đen, có nhiều chấm nhỏ màu xám. Toàn cây có nhựa mủ. Các loài Rauvolfia indosinesis M. Pichon, R. serpentina (L.) Benth. ex Kurz, R. tetraphylla L., T. verticillata (Lour.) Baill., R. vomitora Afzel. ex Spreng cũng gọi là ba gạc và được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Gần như quanh năm.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở ven rừng, nương rẫy; ở các tỉnh phía nam: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định và Tây Nguyên..

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ. Thu hoạch rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông, rửa sạch, bóc lấy vỏ, phơi hay sấy khô. Chú ý bảo vệ lớp vỏ vì vỏ chứa nhiều loại hoạt chất.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Alcaloid toàn phần trong vỏ rễ là 2,64%, có reserpin, ajmalin. Các loài khác có thêm serpentin, reserpinin, ajmalicin, rauvomitin (R.vomitoria), canescin (R. canescens).

CÔNG DỤNG:

Chữa huyết áp cao. Dùng dạng cao cồn 1,5% hoặc viên 2mg alcaloid toàn phần. Mỗi lần 10-15 giọt hoặc 1 viên. Ngày 2-3 lần. Uống liền 2-4 tuần, nghỉ 2-4 tuần rồi tiếp đợt khác, nếu cần.

Chú ý: Cây thuốc này đã được xếp vào diện quí hiếm ở Việt Nam, cần bảo vệ.










 

REHMANNIA GLUTINOSA Libosch.

 

SCROPHULARIACEAE






SINH ĐỊA, địa hoàng.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao 20-30cm, sống nhiều năm, thường lụi vào mùa đông. Rễ mập thành củ. Lá hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, mọc tập trung thành hình hoa thị, mép khía răng tròn không đều; gân lá hình mạng lưới nổi rất rõ ở mặt dưới làm cho lá như bị rộp. Hoa hình ống, màu tím đỏ, mọc thành chùm trên một cuống chung dài. Quả nang, nhiều hạt. Toàn cây có lông mềm.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4-7.

PHÂN BỔ:

Cây nhập trồng ở các tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái khi cây trồng được được 7-8 tháng. Phơi khô. Dùng sống hoặc chế thành thục địa.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa các chất mannit, glucosa, glucosid rehmanin và caroten.

CÔNG DỤNG:

Bổ, lợi tiểu. Chữa đái tháo đường, cơ thể suy nhược, thiếu máu, lao phổi, chảy máu cam, băng huyết, đa kinh, động thai, chảy máu bên trong, viêm thận mạn tính, viêm họng, phát ban, lỵ. Cũng dùng giải độc, làm mạnh tim, chữa mất ngủ. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, cao.










 


RHODOMYRTUS TOMENTOSA (Ait.) Hassk.

 

MYRTACEAE






SIM, hồng sim, dương lê, đào kim nương, co nim (Thái), mác nim (Tày).




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 1-3m, phân cành nhiều. Cành non có cạnh, nhiều lông mềm sau hình trụ nhẵn. Lá hình trứng thuôn, mọc đối, phiến dày, có 3 gân chính, mặt dưới có lông tơ. Hoa màu hồng tím mọc riêng lẻ hoặc tập trung 2-3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín màu tím sẫm, ăn được. Hạt nhỏ, nhiều.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4 - 6; Quả: Tháng 7 - 8.

PHÂN BỔ:

Mọc ở các vùng đồi hoặc nương rẫy bỏ hoang, ở khắp các tỉnh vùng núi thấp và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Búp non, lá, nụ hoa, quả chín. Búp thu hái vào mùa xuân. Nụ hoa, quả vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tanin. Quả có protein, chất béo, glucid, vitamin A, thiamin, riboflavin và acid nicotinic.

CÔNG DỤNG:

Chữa đau bụng, ỉa chảy, lỵ, ung nhọt, cầm máu: dùng búp non hoặc nụ hoa, ngày 10-30 búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống. Nước sắc đặc lá hoặc búp dùng rửa vết thương, chốc lở và bỏng. Cũng dùng quả chín phối hợp tô mộc làm thuốc chữa bệnh đường ruột.










 

RICINUS COMMUNIS L.

 

EUPHORBIACEAE






THẦU DẦU, tỳ ma, đu đủ tía, co húng hóm ( Thái), dầu ve, slùng đeng (Tày), mạ puông sí (Dao).




MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 1-5m. Thân rỗng. Lá mọc so le, có cuống dài, chia 5-7 thùy, mép khía răng. Cành và lá non phủ phấn trắng. Hoa nhỏ, mọc thành chùm xim, hoa đực ở dưới, hoa cái ở trên. Quả nang có gai mềm, chứa 3 hạt hình trứng hơi dẹt, màu nâu, bóng, có vân.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng chủ yếu ở vùng bãi sông, để lấy hạt ép dầu.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hoạch vào tháng 4-5, khi quả đã già. Phơi khô. Còn dùng lá.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa dầu béo gồm các glycerid như stearin, palmitin; một glycerid đặc biệt là ricinolein thủy phân cho acid ricinoleic; chất protein độc là ricin và alcaloid ricinin.

CÔNG DỤNG:

Dầu hạt dùng để nhuận tràng, liều 2-5ml, để tẩy liều 20-30ml. Hạt giã đắp vào bên bị liệt chữa méo miệng, xếch mắt. Hạt (15 hạt) và lá thầu dầu tía giã nhỏ đắp vào gan bàn chân chữa sót rau, đẻ khó. Sau khi thai, rau ra rồi cần rửa sạch chân.













ROSA LAEVIGATA Michx.

 

ROSACEAE






KIM ANH, mác nam coi (Tày), thích lê tử, đường quán tử.




MÔ TẢ:

Cây nhỏ, mọc dựa, thành bụi. Thân cành có gai. Lá kép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đế hoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 6; Quả: Tháng 7 - 9.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở vùng đồi cây bụi, chân núi đá vôi, tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.

BỘ PHẬN DÙNG:

Quả. Thu hái vào mùa thu. Cho vào bao tải, lấy gậy đập cho gãy hết gai; bổ đôi, nạo hết hạt và lông trắng ở trong. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa acid citric, acid malic, tanin, vitamin C, glucosid, saponin.

CÔNG DỤNG:

Kim anh là thuốc bồi dưỡng, nguồn cung cấp vitamin C, chữa di tinh, hoạt tinh, khí hư, đái són, đái dắt, tả lỵ lâu ngày, chảy máu, suy nhược thần kinh. Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc, thuốc bột, viên, cao hoặc mứt đường.










 


RUMEX CHINENSIS Campd.

 

POLYGONACEAE






CHÚT CHÍT, lưỡi bò, dương đề, thổ địa hoàng, phắc cát ngàn (Thái), mác sây (Tày).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 30-50cm. Rễ mập, màu nâu. Thân có khía dọc. Lá mọc so le, mép uốn lượn. Lá gốc to và rộng, cuống dài; lá giữa và lá ngọn hẹp, gần như không cuống. Hoa màu vàng lục mọc thành xim ở ngọn cành. Quả nhỏ, nhọn đầu, có 3 cạnh bao bọc bởi 3 lá đài, dày.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 4- 6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc trên đất ẩm gần nước, hoặc đất ngập nước tạm thời; ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ và lá. Rễ thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Lá thu hái vào mùa xuân, hạ, dùng ngoài để tươi, dùng trong phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ và lá có anthraglucosid 3,0- 3,4%, trong đó ở dạng tự do 0,47% và dạng kết hợp 2,54%; tanin, nhựa.

CÔNG DỤNG:

Chữa táo bón. Ngày 1- 3g rễ sắc hoặc tán bột uống; liều 4- 10g dùng làm thuốc tẩy. Dùng ngoài chữa ứ huyết sưng đau, trứng cá, hắc lào, lở ngứa, chốc đầu, âm hộ ngứa: rễ hoặc lá tươi giã nát hoà với giấm hoặc ngâm rượu, bôi.










[

SAUROPUS ANDROGYNUS (L.) Merr.

 

EUPHORBIACEAE






RAU NGÓT, bồ ngót, phắc ót (Thái), phéc bón (Tày), hắc diện thần, chùm ngọt.




MÔ TẢ:

Cây bụi nhỏ, phân cành nhiều, cao 0,8- 1,5m. Thân tròn, nhẵn. Lá mọc so le, hình trứng, gốc tròn, đầu nhọn, cuống rất ngắn. Lá kèm nhỏ. Hoa đực và hoa cái ở cùng một cây, màu vàng lục. Quả nang, hình cầu, màu trắng, khi chín nứt làm 3 mảnh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 9 - 11.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng khắp nơi để lấy lá làm rau ăn.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và rễ. Thu hái ở những cây 2 năm trở lên. Hái lá tươi về dùng ngay.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa acid amin: lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, threonin, valin, leucin, isoleucin; acid nicotinic, vitamin C, caroten.

CÔNG DỤNG:

Chữa sót rau: 40g lá, rễ tươi giã nát, thêm nước gạn, chia uống 2 lần, cách nhau 10 phút. Chữa tưa lưỡi trẻ em: Lá tươi giã nát ép lấy nước, hòa mật ong đánh lên lưỡi, lợi, vòm miệng. Lá còn chữa ban, sởi, viêm phổi, bí tiểu tiện. Rễ có tác dụng lợi tiểu, thông huyết







Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương