Allium fistulosum L



tải về 1.22 Mb.
trang6/12
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.22 Mb.
#15641
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




 

CYMBOPOGON CITRATUS (DC.) Stapf


 

POAECEA






SẢ, hương mao, chạ phiéc (Tày), phắc châu (Thái), mờ b'lạng (K'ho).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm, mọc khóm dày. Thân rễ màu trắng hoặc tím. Lá dài, hẹp, có bẹ, mép hơi ráp. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống. Toàn cây có mùi thơm như chanh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3-7.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng tập trung (để cất tinh dầu); trồng rải rác trong nhân dân để làm gia vị và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi trong râm mát cho khô. Có thể cất lấy tinh dầu.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu gồm citral, limonen, isopulegol, acid citronellic, acid của geranium và α-camphoren.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm cúm, sốt: 10-20g cả cây sắc uống hoặc nấu nước xông cùng những lá thơm khác. Giúp tiêu hoá, chữa đầy bụng, nôn mửa, trung tiện kém: 3-4 giọt tinh dầu uống với nước. Chữa chàm mặt: rễ giã, xát. Tinh dầu sả dùng chủ yếu trong công nghiệp hương liệu; ngoài ra còn tác dụng trừ muỗi, tẩy mùi hôi.










 


CYPERUS ROTUNDUS L.

 

CYPERACEA






CỎ GẤU, củ gấu, cỏ cú, hương phụ, sa thảo, nhả khuôn mu (Thái), tùng gháy thật mía (Dao).




MÔ TẢ:

Cỏ sống dai, nhiều năm, cao 20-30cm. Thân rễ phình lên thành củ ngắn, thịt màu nâu đỏ, thơm. Lá nhỏ hẹp, dài, một gân, có bẹ. Hoa nhỏ, mọc thành hình tán màu nâu đỏ ở ngọn thân. Quả 3 cạnh, màu xám. Loài hải hương phụ ( Cyperus Stoloniferus Retz.) mọc ở ven biển, có củ to nên thường được khai thác sử dụng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3-7.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đông. Đào lấy thân rễ, vun thành đống, đốt cho cháy hết rễ con và lá, rửa sạch, phơi khô. Để nguyên hoặc chế với giấm, nước tiểu, nước muối và rượu (hương phụ tứ chế).

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC:

Thân rễ chứa tinh dầu với tỷ lệ 0,5-1,2% gồm cyperen, cyperol, α-cyperon, vết cineol và L-α-pinen. Tinh bột.

CÔNG DỤNG:

Chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, đau dạ dày, nôn mửa, khó tiêu, ỉa chảy: ngày 6-12g, dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc rượu thuốc. Dùng riêng hoặc phối hợp với ích mẫu, ngải cứu.







DATURA METEL L.

 

SOLANACEA






CÀ ĐỘC DƯỢC, cà diên, cà lục lược (Tày), sùa tùa (H'mông), mạn đà la, hìa kía piếu (Dao).




MÔ TẢ:

Cây bụi nhỏ, hóa gỗ ít, cao 1-1,5m; cành non có nhiều lông mịn và sẹo lá. Lá mọc so le, phiến lệch, mép lượn sóng, cả hai mặt đều có lông. Hoa to, hình loa kèn, màu trắng, mọc riêng ở kẽ lá. Quả hình cầu, có gai, khi chín nứt theo 3-4 đường; nhiều hạt nhỏ, dẹt, màu nâu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4 - 10.

PHÂN BỔ:

Cây thường mọc trên đất ẩm ở ven đường, bãi hoang, ở nhiều địa phương. Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và hoa (chỉ lấy cánh hoa). Lá bánh tẻ thu hái lúc cây sắp và đang ra hoa, phơi nắng hay sấy nhẹ. Hoa thu hái vào mùa thu, phơi nắng hay sấy nhẹ.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Alcaloid toàn phần có trong lá : 0,01-0,5%, trong hoa : 0,25-0,60%, trong rễ : 0,10-0,20%, trong quả : 0,12%. Gồm một số loại: Scopolamin, hyoscyamin và atropin, norhyoscyamin, vitamin C.

CÔNG DỤNG:

Chữa ho, hen, thấp khớp, sưng chân, chống co thắt giảm đau trong loét dạ dày, ruột, chữa trĩ, say sóng, say máy bay. Đắp mụn nhọt đỡ đau nhức: lá, cành hoa khô 0,2g/lần, ngày 3 lần dưới dạng bột uống, hoặc cao; chữa hen: làm thành thuốc hút (như thuốc lá).










 

DENROBIUM NOBILE Lindl.

 

ORCHIDACEA






THẠCH HỘC, kẹp thảo, hoàng thảo cẳng gà, kim thạch hộc, co vàng sào (Thái), cỏ vàng, xè kẹp (Tày), phi điệp kép.




MÔ TẢ:

Thuộc loại phong lan phụ sinh trên cây gỗ hay vách đá, cao 30-50cm. Thường mọc thành khóm. Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, khi khô có màu vàng rơm. Lá mọc so le thành dãy đều ở hai bên thân. Hoa to, màu hồng, mọc thành chùm 2-4 cái ở kẽ lá. Quả nang, hơi hình thoi, khi khô tự mở theo các rãnh dọc. Hạt nhiều. Một số loài khác thuộc chi Dendrobium và Desmotricum cũng được dùng như thạch hộc.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa : Tháng 2-4; Quả : Tháng 5-6.

PHÂN BỔ:

Có ở một số tỉnh miền núi và được trồng để làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn bộ phần thân (bỏ lá và rễ). Thu hái vào mùa đông. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm rượu, đồ chín, thái nhỏ.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân cây chứa chất nhầy, alcaloid dendrobin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ dưỡng dùng cho người hư lao gầy yếu, thiếu tân dịch, đầy hơi, miệng khô khát, sốt nóng, không muốn ăn, ra mồ hôi trộm. Còn dùng để chữa liệt dương, mắt nhìn kém, đau khớp, nhược cơ, đau lưng, tay chân nhức mỏi. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, viên, bột.

Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm,cần chú ý bảo vệ ở







[

DESMODIUM TRIANGULARE (Retz.) Merr.

 

FABACEA






BA CHẼ, niễng đực, ván đất, đậu bạc đầu, mạy thặp moong (Tày), bien ong (Dao).




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 2-3m. Lá kép mọc so le, 3 lá chét hình trứng, mép nguyên, cái ở giữa lớn hơn hai cái bên, mặt dưới lá và cành non phủ lông mềm màu trắng bạc. Hoa màu trắng, tập trung ở kẽ lá. Quả đậu, nhiều lông, thắt lại ở giữa các hạt. Hạt hình thận. Tránh nhầm với cây niễng cái (Moghania macrophylla(Willd.) 0.Kuntze).

MÙA HOA QUẢ:

Hoa : Tháng 5-8; Quả : Tháng 9-11.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái vào mùa hạ, trước khi cây ra hoa, rửa sạch, dùng tươi, phơi hay sấy ở nhiệt độ 50-60º.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa tanin, flavoniod , acid hữu cơ và alcaloid.

CÔNG DỤNG:

Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm. Chữa lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ, ỉa chảy: ngày 30-50g, chia 2-3 lần, liền 3-5 ngày, dưới dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc viên từ cao khô. Chữa rắn cắn, dùng lá tươi giã nát, uống nước, bã đắp.







DICHROA FEBRIFUGA Lour.

 

HYDRANGEACEAE






THƯỜNG SƠN, thường sơn tía, ô rô lửa, thục tất, áp niệu thảo, sleng slảo mè (Tày)..




MÔ TẢ:

Cây bụi nhỏ, cao 1-2m. Thân nhẵn, màu lục hoặc tím nhạt. Lá mọc đối, mép có răng cưa. Cuống lá và gân giữa có màu tím. Cụm hoa hình xim mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá. Hoa màu xanh lam hoặc hồng tím. Quả mọng màu lam hoặc tím. Hạt nhỏ, hình quả lê. Tránh nhầm với cây thường sơn trắng ( Gendarussa ventricosa Nees) và thường sơn Nhật Bản (Phlogacanthus turgidus Nich.).

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc nơi đất ẩm, ven rừng, bờ suối..., khắp các tỉnh miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ và lá. Rễ thu hái vào mùa đông, phơi hoặc sấy khô, khi dùng tẩm rượu, sao vàng. Lá hái vào hè- thu, sao vàng hoặc đồ chín, phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa các alcaloid : α-dichroin, β-dichroin, γ-dichroin và 4-ketodihydroquinazolin.

CÔNG DỤNG:

Chữa sốt, sốt rét, sốt cách nhật, long đờm, thông tiểu tiện. Dùng sống hay gây nôn, do vậy dùng thuốc sắc từ lá, rễ đã tẩm rượu sao vàng, ngày 6-12g, hoặc dùng alcaloid toàn phần. Dùng riêng hoặc phối hợp với một số cây khác.







DIOSCOREA PERSIMILIS Prain et Burkill

 

DIOSCOREACEA






CỦ MÀI, khoai mài, sơn dược, mán địn (Thái), mằn chèn (Tày), gờ lờn (K'dong), hìa dòi (Dao).




MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn, nhẵn. Củ đơn độc hoặc hai, to và hơi dẹt, tròn đầu giống như quả bầu, sâu trong đất. Thân thường mang củ ngắn ở kẽ lá gọi là dái mài (thiên hoài). Lá mọc so le hay mọc đối, hình tim. Hoa đơn tính khác gốc nhỏ màu vàng mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả có 3 cánh.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa : Tháng 5-7; Quả : Tháng 8-10.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi và được trồng để lấy củ.

BỘ PHẬN DÙNG:

Củ. Thu hái vào mùa thu hoặc mùa đông khi cây tàn lụi, rửa sạch, gọt vỏ, ngâm nước phèn chua 2-4 giờ cho bớt nhớt, xông diêm sinh 48giờ, phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Củ chứa glucid 63,25%, protid 6,75%, lipid 0,45%, chất nhầy 2,0-2,8%; dioscin, sapotoxin, allantoin, dioscorin và acid amin.

CÔNG DỤNG:

Bổ, hạ nhiệt. Chữa ăn kém tiêu, gầy yếu, viêm ruột mạn, ỉa chảy và lỵ mạn tính, mồ hôi trộm, di tinh, khi hư, đái đường, đau lưng, đi tiêu luôn, hoa mắt, chóng mặt, hư lao: ngày 10-25g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Đắp ngoài mụn nhọt.Củ ăn được.










 

DIOSCOREA ZINGIBERENSIS C.H. Wright

 

DIOSCOREACEAE






CỦ MÀI GỪNG, cờ lóh (Ba Na).




MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn, nhẵn cứng, dài 5-10m. Thân rễ (củ) mọc bò ngang, vỏ ngoài thô, màu nâu, rễ con cứng. Lá mọc so le, hình tim, đầu lá nhọn hoắt. Cuống lá dài, có gai ở gốc. Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa hình bông dài mọc ở kẽ lá. Quả có 3 cánh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 2-5.

PHÂN BỔ:

Mọc ở ven rừng, gần bờ suối; một số tỉnh Quảng Nam, Bình Định và Lâm Đồng.

BỘ PHẬN DÙNG:

Củ. Thu hái vào mùa thu, khi cây tàn lụi, rửa sạch, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Củ chứa 2,0-2,5% diosgenin.

CÔNG DỤNG:

Diosgenin là một trong những nguyên liệu chính để tổng hợp các thuốc steroid, như nội tiết tố sinh dục, thuốc chống viêm corticosteroid, thuốc cai đẻ và thuốc làm tăng đồng hoá. Củ tươi còn dùng để duốc cá. Củ có độc không ăn được.









DIPSACUS JAPONICUS Miq.

 

DIPSACACEA






TỤC ĐOẠN, sơn cân thái, oa thái, rễ kế, đầu vù (H'mông).

Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương