Allium fistulosum L



tải về 1.22 Mb.
trang4/12
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.22 Mb.
#15641
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




 

ALISMA PLANTAGO-AQUATICA L.

 

ALISMATACEAE






TRẠCH TẢ, mã đề nước.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao 40-50 cm, mọc ở ao đầm và ruộng nước. Thân củ hình cầu, màu trắng. Lá có cuống dài, có bẹ to mọc ốp vào nhau thành hình hoa thị. Phiến lá nguyên hình thìa giống lá mã đề, gân hình cung. Hoa màu trắng mọc thành xim tán ở giữa cụm lá. Quả bế.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 7-10.

PHÂN BỔ:

Vốn là cây mọc hoang nay đã được trồng ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân củ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm rượu hoặc nước muối, sao vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Củ chứa tinh dầu có alisol A,B,C và epialisol A, nhựa, protid và tinh bột.

CÔNG DỤNG:

Thuốc lợi tiểu, chữa thủy thũng, viêm thận, bí tiểu tiện, đái ra máu, đái dắt, đái buốt, sỏi thận, bụng đầy trướng, nôn ọe, ỉa chảy. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, hoặc hoàn tán. Có thể dùng làm thuốc lợi sữa cho phụ nữ thiếu sữa và trị đái đường.









ARISTOLOCHIA ROXBURGHIANA Klotsch

 

ARISTOLOCHIACEAE






MÃ ĐÂU LINH, dây khổ rách, phi hùng, cuốp ma (H’mông), thiên tiên đằng.




MÔ TẢ:

Dây leo, có rãnh dọc; thân già màu xám, nứt nẻ; có rễ củ mùi thơm đặc biệt. Lá mọc so le, có cuống dài, hình tim thuôn, nhọn đầu. Cụm hoa mọc ở kẽ lá, lá bắc nhỏ. Hoa hình ống, màu nâu tía, mọc cong lên. Quả nang, hình trứng, khi chín tự nứt ra theo 6 đường ở đầu cuống. Hạt nhiều, hình tam giác, mép có cánh.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4 - 5; Quả: Tháng 6 - 10.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô.

CÔNG DỤNG:

Trợ giúp tiêu hóa, chữa đau bụng, viêm dạ dày, viêm ruột, lỵ, ỉa chảy, ngộ độc thức ăn, viêm họng, mụn nhọt, thấp khớp, phù thũng, kinh nguyệt bế tắc. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Kết hợp với một số cây thuốc khác chữa sốt rét cơn.










 

ARMENIACA VULGARIS Lam.

 

ROSACEAE






MƠ, mai, hạnh, má pheng (Thái), mác mòi (Tày).




MÔ TẢ:

Cây gỗ nhỏ, cao 3 - 5m. Lá mọc so le, hình tim nhọn đầu, mép có răng cưa. Hoa màu trắng, mọc trước khi cây ra lá. Quả hạch, có lông mịn, khi chín màu vàng. Hạt màu nâu.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 1 - 2; Quả: Tháng 3 - 5.

PHÂN BỔ:

Cây trồng lấy quả ăn và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Quả. Thu hái vào đầu mùa hạ. Dùng tươi hoặc ướp muối, phơi khô làm thành ô mai.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa các acid hữu cơ citric, tartric; carotenoid: lycopen, α-caroten; các flavonoid: quercetin, isoquercetin; các vitamin A, B15. Nhân hạt: dầu béo, enzym và amygdalin, emul-sin.

CÔNG DỤNG:

Kháng khuẩn, nhuận phổi. Mơ muối chữa ho khó thở, hen suyễn, viêm họng, khản tiếng, lỵ, ỉa chảy kéo dài, giun đũa: Ngày 4 - 8g ngậm hoặc sắc, viên. Nước cất hạt mơ độc, chữa ho, khó thở, đau dạ dày: Ngày 1 - 4ml. Dầu hạt mơ dùng nhuận tràng dạng nhũ tương.










ARTEMISIA VULGARIS L.

 

ASTERACEAE






NGẢI CỨU, thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải (Tày), quá sú (H’mông), co linh li (Thái).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,4 - 1m; cành non có lông. Lá mọc so le, phiến lá xẻ lông chim, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới màu trắng xám, có lông. Vò nát có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt, mọc tập trung thành từng chùm kép ở đầu cành. Quả bế nhỏ, không có túm lông.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 10 - 12.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cành mang lá. Thu hái vào mùa hè, thu; khi hoa chưa nở. Dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu, thành phần chủ yếu là cineol, α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, adenin, cholin.

CÔNG DỤNG:

Chữa kinh nguyệt không đều, khí hư, động thai, băng huyết, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, nôn mửa, đau bụng, đau dây thần kinh, thấp khớp ghẻ lở. Ngày 6 - 12g dạng sắc, cao. Ngải nhung dùng làm mồi cứu. Để điều kinh, uống tuần lễ trước khi có kinh.










 

ASARUM MAXIMUM Hemsl.

 

ARISTOLOCHIACEAE






HOA TIÊN, đầu tiên, trầu tiên, đại hoa tế tân.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm, cao 20 - 30cm. Lá có cuống dài, 1 - 2 cái mọc từ thân rễ. Phiến lá hình tim dài, đầu nhọn, nhẵn. Hoa hình ống, màu tím nâu, có sọc trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả bao bọc trong bao hoa tồn tại, nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc nơi đất ẩm, bờ khe, suối ở vùng núi cao.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Thu hái quanh năm. Hoa thu hái vào đầu mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hoa chứa anthocyanosid.

CÔNG DỤNG:

Hoa và rễ dùng bồi bổ, tăng cường thể lực, ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc. Lá sắc uống với liều hàng ngày 10 - 16g chữa ăn uống không tiêu, đau bụng.

Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần chú ý bảo vệ ở VN










ASPARAGUS COCHINCHINENSIS (Lour.) Merr.

 

ASPARAGACEAE






THIÊN MÔN, tóc tiên leo, thiên môn đông, co sin sương (Thái), sùa sú tùng (H’mông), mằn săm (Tày), đù mào siam (Dao).




MÔ TẢ:

Cây nhỏ, leo, sống nhiều năm. Rễ củ mập. Thân có gai ở các mấu. Lá do cành nhỏ biến đổi gọi là diệp chi, hình lưỡi liềm, mọc so le hay mọc vòng, mặt cắt có 3 góc. Hoa nhỏ màu trắng, mọc 1 - 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng hình cầu, màu lục nhạt sau chuyển ngà vàng rồi màu trắng. Hạt màu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5 - 7; Quả: Tháng 8 - 10.

PHÂN BỔ:

Cây mọc tự nhiên ở vùng núi đá vôi và vùng rú bụi, ven biển. Đã được trồng ở một số nơi để làm thuốc và làm cảnh..

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái vào mùa thu đông. Ngâm nước hoặc đồ chín. Phơi khô. Khi dùng, bỏ lõi, tẩm rượu, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa asparagin, chất nhầy, tinh bột và đường.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ, long đờm, lợi tiểu. Chữa ho lâu ngày, ho ra máu, khô cổ, sốt, bí tiểu tiện, đại tiện táo bón. Còn chữa suy nhược thần kinh. Ngày 8 - 16g dạng thuốc sắc, cao, rượu thuốc hoặc dạng Sirô. Thường phối hợp với đảng sâm, thục địa làm thuốc bổ.










 

ATRACTYLODES MACROCEPHALA Koidz.

 

ASTERACEAE






BẠCH TRUẬT.




MÔ TẢ:




MÙA HOA QUẢ:

Tháng 8 - 10.

PHÂN BỔ:

Cây nhập nội, trồng được ở cả miền núi và đồng bằng.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hoạch vào tháng 11, khi lá ở gốc đã khô vàng, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa tinh dầu 1,5%, atractylol, atractylon, glucosid, inulin, vitamin A và muối kali atractylat.

CÔNG DỤNG:

Chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ hôi. Cũng dùng lợi tiểu, chữa ho, trị đái tháo đường. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc, bột hoặc cao.










BAECKEA FRUTESCENS L.

 

MYRTACEAE






CHỔI XUỂ, chổi trện, thanh hao.




MÔ TẢ:

Cây mọc thành bụi thấp, cao khoảng 1m, phân cành nhiều. Lá nhỏ, mọc đối, dễ rụng, chỉ có một gân giữa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả nang nhỏ. Hạt có cạnh. Toàn cây có mùi thơm và vị nóng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4 - 6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở đồi trọc nhất là ở vùng ven biển.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cành mang lá. Thu hái vào tháng 7 - 10, khi cây đang có hoa, phơi hoặc sấy khô. Có thể cất lấy tinh dầu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây chứa tinh dầu với tỷ lệ 0,76% gồm cineol, pinen, linalol, limonen...

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, vàng da, sởi: Cây khô đốt xông khói hoặc nấu nước xông. Chữa chảy máu cam, lở ngứa, kém tiêu, ỉa ra máu, kinh nguyệt không đều: Ngày 8 - 16g sắc. Dùng ngoài sát trùng, chữa mụn nhọt, lở ngứa. Chữa tê thấp: Rượu chổi dùng xoa bóp.











BELAMCANDA CHINENSIS (L.) DC.

 

IRIDACEAE






RẺ QUẠT, xạ can, lưỡi dòng, co quat phi (Thái).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,5 - 1m. Thân rễ mọc bò, phân nhánh nhiều. Lá hình dải, có bẹ mọc ốp vào thân và xòe ra, phẳng. Gân lá song song mọc sít nhau. Hoa màu vàng cam điểm những đốm tía. Quả hình trứng, có cạnh; nhiều hạt màu đen bóng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 7 - 10.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng ở nhiều nơi, để làm thuốc và làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái và mùa thu. Dùng tươi hay phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa belamcandin, tectoridin, iridin, shekanin. Belamcandin thủy phân cho glucosa và belamcangenin. Thủy phân tectoridin cho tectorigenin.

CÔNG DỤNG:

Kháng khuẩn, tiêu viêm, tiêu đờm. Chữa ho, ho gà, viêm họng, khản tiếng, viêm amiđan. Còn chữa sốt, thống kinh, bí đại tiểu tiện, sưng vú tắc tia sữa, đau nhức tai, rắn cắn: Ngày 3 - 6g sắc uống. Hoặc giã nhỏ 10 - 20g thân rễ tươi với muối ngậm, bã đắp.







BERBERIS WALLICHIANA DC.

 

BERBERIDACEAE






HOÀNG LIÊN GAI, hoàng mù, hoàng mộc, tiểu la tán, tiểu nghiệt.




MÔ TẢ:

Cây bụi cao 2 - 3m. Gỗ thân và rễ màu vàng. Cành có gai chẽ ba mọc dưới các cụm lá. Lá thuôn nhọn, cứng, mặt trên bóng mọc tụ tập 3 - 5 cái, mép khía răng nhọn sắc. Hoa nhỏ màu vàng mọc ở giữa các cụm lá. Quả mọng, màu đỏ sau đen. Hạt nhỏ. Ở Việt Nam còn có loài Berberis julianae Schneid. cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3-4; Quả: Tháng 5-12.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở vùng núi cao lạnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa alcaloid: Berberin, oxyacanthin, umbellantin.

CÔNG DỤNG:

Chữa ỉa chảy, kiết lỵ, đau mắt, ăn uống kém tiêu. Ngày 4 - 6g dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên, bột. Rễ ngâm rượu ngậm chữa đau răng, uống chữa nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt. Còn là nguyên liệu để chiết suất berberin.

Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quý hiếm, cần chú ý bảo Việt Nam.













BIOTA ORIENTALIS (L.) Endl.

 

CUPRESSACEAE






TRẮC BÁ, trắc bách diệp, bá tử, co tồng péc (Thái).




MÔ TẢ:

Cây nhỏ, phân nhánh nhiều. Các nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Lá dẹt, hình vảy, mọc đối. Hoa đực ở đầu cành, hoa cái hình nón, tròn ở gốc cành nhỏ. Quả hình trứng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3 - 9.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng làm cảnh ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và nhân hạt. Lá thu hái quanh năm. Quả hái vào mùa thu, bỏ vỏ, lấy nhân hạt phơi khô. Khi dùng để nguyên nhân hoặc ép bỏ dầu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá và quả chứa tinh dầu. Trong tinh dầu có l-borneol, bornyl acctat, α-thuyon, camphor, sesquiterpen alcol. Lá còn chứa rhodoxanthin, amentoflavon, quercetin, myricetin caroten, xanthophyl và acid ascorbic. Hạt chứa saponosid.

CÔNG DỤNG:

Tác dụng cầm máu. Lá chữa thổ huyết, ỉa ra máu, đái ra máu, ho ra máu, băng huyết, rong kinh, chảy máu cam, sốt, ho: Ngày 8-12g dạng thuốc sắc, cao lỏng. Nhân hạt chữa kém ngủ, hồi hộp, nhiều mồ hôi, táo bón: Ngày 4 - 12g dạng bột viên







BISCHOFIA TRIFOLIATA (Roxb.) Hook.f.

 

EUPHORBIACEAE






NHỘI, quả cơm nguội, mạy phat (Tày), xích mốc, bích hợp, trọng dương mộc.




MÔ TẢ:

Cây gỗ, cao 15 - 20m. Lá có cuống dài, mọc so le, gồm 3 lá chét, mép có răng cưa. Hoa đơn tính khác gốc, màu lục nhạt, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả thịt, hình cầu, màu nâu.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 5; Quả : Tháng 6 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở rừng núi và được trồng để lấy bóng mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và ngọn non. Thu hái vào tháng 4 - 5. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa vitamin C và tanin.

CÔNG DỤNG:

Chữa khí hư, viêm ngứa âm hộ do trùng roi, mụn nhọt, lở loét: Lá và ngọn non nấu cao bôi ngoài, hoặc dùng nước sắc để ngâm. Chữa ỉa chảy: Ngày 20-40g lá khô sắc uống. Còn dùng chữa răng lợi sưng đau, đau họng.










 

BLUMEA BALSAMIFERA (L.) DC.

 

ASTERACEAE






ĐẠI BI, từ bi, đại ngải, co nát (Thái), phặc phà (Tày).




MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 1 - 2m, thân có rãnh dọc, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, gốc lá thường có tai do phiến lá xẻ quá sâu, mép khía răng. Hoa hình đầu, màu vàng, tụ tập thành ngù ở đầu cành. Quả bế, có lông. Toàn cây có lông mềm và tinh dầu thơm.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang khắp nơi, nhiều nhất ở trung du và miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái vào mùa hạ. Phơi trong bóng râm đến khô, có khi dùng tươi. Cất lá để lấy mai hoa băng phiến và camphor.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa tinh dầu trong có L-borneol, D-camphor, cineol.

CÔNG DỤNG:

Lá chữa cảm sốt, cúm, ho, đầy bụng: Ngày 6 - 12g, sắc. Lá còn dùng xông để giải cảm; giã đắp chữa trĩ, hoặc ngâm rượu xoa bóp chữa chấn thương. Băng phiến đại bi chữa đau bụng, đau ngực, đau họng, ho, đau răng: Ngày uống 0,10 - 0,20g, dạng bột. Dùng ngoài chữa chốc lở.













BOEHMERIA NIVEA (L.) Gaud.

 

URTICACEAE






GAI, cây lá gai, trữ ma, gai tuyết, chiều đủ (Dao), bâư pán (Tày), hạc co pán (Thái).




MÔ TẢ:

Cây bụi nhỏ, cao 1m hay hơn, gốc hóa gỗ, cành non và cuống lá màu tím đỏ, có lông. Lá mọc so le, có cuống, mép khía răng, mặt dưới có lông trắng bạc. Hoa đực và hoa cái tụ tập thành bông kép, ở kẽ lá. Quả bế có đài tồn tại.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 11 - 2.

PHÂN BỔ:

Cây trồng ở khắp nơi, lấy lá làm bánh gai, vỏ lấy sợi và rễ củ làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đông. Thái lát, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa flavonoid rutin. Toàn cây có acid cyanhydric. Hạt có dầu béo, nhiều acid tự do.

CÔNG DỤNG:

Kháng khuẩn, lợi tiểu. Chữa động thai đau bụng ra huyết sa, viêm tử cung, trĩ, xích bạch đới, đái dắt, đái đục, đái ra máu, mụn lở. Ngày 12 - 20g dạng sắc, bột, viên. Dùng an thai chỉ uống 2 - 3 ngày. Dùng ngoài, rễ tươi giã đắp hoặc đun nước để rửa.










 

BRUCEA JAVANICA (L.) Merr.

 

SIMAROUBACEAE






SẦU ĐÂU RỪNG, xoan rừng, sầu đâu cứt chuột, cứt dê, nha đảm tử, khổ sâm, ích bờ đê (Ba Na).




MÔ TẢ:

Cây bụi nhỏ, cao tới 2m. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, mép có răng cưa, có lông mềm ở cả hai mặt. Hoa đơn tính khác gốc, mọc thành chùm xim. Quả hạch, hình trứng, khi chín màu đen. Hạt cứng, dẹt, màu nâu đen, vỏ ngoài răn reo, nhân có dầu, vị rất đắng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 5 - 9.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang nhiều ở vùng đồi cây bụi ven biển, đảo.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hái vào mùa thu khi quả chín. Xát để loại thịt quả, rửa sạch. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa dầu béo, glucosid kosamin, saponin, chất đắng brucein A.B.C.G. và brusatol.

CÔNG DỤNG:

Chữa lỵ amip, ngày 4 - 16g hạt đã loại dầu để tránh nôn, dạng thuốc sắc, bột, chia 3 lần, trong 3-7 ngày. Chữa sốt rét, ngày 3 - 6g hạt, chia 3 lần, sau bữa ăn, trong 4 - 5 ngày. Dùng dung dịch ngâm thụt giữ ít độc hơn. Chữa trĩ ngoại, giã hạt đắp.










 

C

CAPSELLA BURSA-PASTORIS (L.) Medik.

 

BRASSICACEAE






TỀ THÁI, cây tề, đình lịch, cỏ tâm giác, địa mễ thái, cải dại.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 20-30cm. Lá ở gốc, có cuống, mọc sát mặt đất, mép xẻ thùy và khía răng không đều. Lá ở trên không cuống, mọc ôm lấy thân, mép khía răng nhỏ, thưa. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả hình tim ngược, dẹt, khi khô tự mở ở cuống. Hạt nhỏ, nhiều.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở bãi sông và ruộng bỏ hoang.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Thu hái vào mùa hạ. Phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa alcaloid bursin; cholin, diosmin; các acid: thiocyanic, citric, malic, fumaric, tartric, tanic và bursinic. Ngoài ra còn có vitamin C, inositol, saponin, rhamnoglucosid hyssopin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc cầm máu trong những trường hợp khái huyết, xuất huyết ruột và tử cung, kinh nguyệt quá nhiều, chữa phù thũng, sốt, đái ra dưỡng trấp. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc cồn thuốc. Ngoài ra, rễ và hạt làm sáng mắt, hoa chữa lỵ lâu ngày.










 

CASSIA ALATA L.

 

CAESALPINIACEAE






MUỒNG TRÂU, cây lác.




MÔ TẢ:

Cây bụi, cao đến 3m, phân cành. Lá kép lông chim chẵn, gồm 8 - 12 đôi lá chét, mọc so le; có lá kèm. Cành và cuống lá thường có màu nâu đỏ. Hoa màu vàng, mọc thành bông ở đầu cành và kẽ lá. Quả dài, hơi dẹt và có cánh ở 2 bên dìa. Hạt nhiều, màu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5-6: Quả : Tháng 7-10.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở vùng núi và trung du. Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và thân. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào tháng 4 - 5, trước khi cây có hoa. Dùng tươi hoặc phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa anthraglucosid, acid chrysophanic, rhein.

CÔNG DỤNG:

Chữa táo bón, phù thũng, đau gan, vàng da: Lá dùng dưới dạng chè. Chữa hắc lào, bệnh tôkêlô, ecpét loang vòng, ghẻ, lở loét ở súc vật: Lá tươi giã nát xát, hoặc vắt nước bôi vào nơi bị bệnh. Dùng nhuận tràng: Ngày 4 - 8g bột thân lá; tẩy: 15 - 20g sắc uống.










 

CASSIA TORA L.

 

CAESALPINIACEAE






THẢO QUYẾT MINH, muồng ngủ, đậu ma, lạc trời, muồng lạc, nhả lá mứn (Thái), nhả cóc bẻ (Tày), muồng hoè, diêm tập (Dao), t, răng (Ba Na).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 30 -90 cm. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le, gồm ba đôi lá chét hình trứng. Hoa màu vàng, 1 -3 cái ở kẽ lá. Quả đậu dài, hẹp và cong. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn bóng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4 - 5; Quả: Tháng 6 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc tập trung thành đám ở các bãi cỏ ven đường đi, ven đồi ở trung du và miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Quả già thu hái vào cuối thu. Phơi khô, tách vỏ quả lấy hạt. Khi dùng sao vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa anthraglucosid, thuỷ phân cho emodin và glucosa. Ngoài ra có rhein, chrysophanol. Dầu hạt gồm acid oleic, linolic, palmitic, lignoceric và sitosterol.

CÔNG DỤNG:

Hạt dùng sống có tác dụng nhuận tràng, ngày 10-15g. Hạt rang chín chữa mất ngủ, nhức đầu, ho, huyết áp cao, mắt đỏ, mờ mắt, ra nhiều nước mắt, táo bón, đái ít. Ngày 10-15g dạng sắc, bột hoặc viên. Lá tươi giã nát ngâm rượu hoặc giấm, bôi chữa hắc lào, chàm.







CATHARANTHUS ROSEUS(L.) G. Don

 

APOCYNACEAE






DỪA CẠN, bông dừa, hoa hải đằng, trường xuân hoa, phjặc pót đông (Tày).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 30 - 80 cm. Thân màu đỏ hồng, phân nhiều cành. Lá mọc đối, hình trứng ngược. Hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng. Hoa màu hồng hay trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả hai đại, thuôn , hơi choãi ra. Hạt nhỏ nhiều, màu nâu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5 -10.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở vùng ven biển. Còn được trồng làm cảnh và dược liệu xuất khẩu.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá, rễ. Lá thu hái trước khi cây có hoa, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hái vào cuối thu. Rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa các alcaloid : serpentin, ajmalin, ajmalicin, catharanthin, catharanthinol, vindolin, vindolicin, vincaleucoblastin, leurocin.

CÔNG DỤNG:

Chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít, đái đường, kinh nguyệt không đều. Ngày 4-8g lá dạng thuốc sắc, cao lỏng. Hiện nay, nhiều alcaloid được chiết ra từ lá có tác dụng chữa bệnh bạch cầu, và từ rễ làm giãn mạch máu não, chữa huyết áp cao.









CENTELLA ASIATICA (L.) Urb.

 

APIACEAE






RAU MÁ, phắc chèn (Tày), tích tuyết thảo, liên tiền thảo.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân mảnh mọc bò, bén rễ ở các mấu. Lá mọc so le hoặc tụ tập nhiều lá ở một mấu. Phiến lá hình thận hoặc gần tròn, mép khía tai bèo. Cụm hoa hình tán đơn mang 1-5 hoa nhỏ không cuống, màu trắng hoặc phớt đỏ. Quả dẹt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4-6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc trên đất ẩm, mát ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu, dầu béo gồm glycerid của các acid : oleic, linolic, linolenic, lignoceric, palmitic và stearic; alcaloid hydrocotylin; chất đắng vellarin; glucosid asiaticosid thuỷ phân cho acid asiatic và glucosa, rhamnosa ; vitamin C.

CÔNG DỤNG:

Chữa sốt, sởi, nôn ra máu, chảy máu cam, lỵ, ỉa chảy, táo bón, vàng da , đái dắt buốt, thống kinh, bạch đới, giãn tĩnh mạch, mụn nhọt. Ngày 30-40g cây tươi giã thêm nước uống hoặc sắc. Đắp ngoài chữa tổn thương do ngã, gãy xương, bong gân, ung nhọt.







CERBERA MANGHAS L.

 

APOCYNACEAE






MƯỚP SÁT, hải qua tử




MÔ TẢ:

Cây gỗ, có khi cao tới 10m. Vỏ thân xù xì, dày; gỗ mềm. Lá hình mác thuôn, mặt trên nhẵn bóng, thường tập trung ở đầu cành. Cụm hoa hình xim ở đầu cành; hoa màu trắng, ở giữa màu hồng đỏ, có mùi thơm. Quả hạch, hình trái xoan, to. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa : Tháng 3-5; Quả : Tháng 6-10.

PHÂN BỔ:

Cây mọc ở vùng ven biển và hải đảo.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt, thu hái khi quả chín. Phơi khô; đập vỡ hạt lấy nhân ép dầu. Hạt rất độc.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa glucosid: Cerberin, cerberosid, neriifolin, thevetin.

CÔNG DỤNG:

Dầu hạt bôi lên da chữa ghẻ, ngứa hoặc bôi lên tóc trừ chấy. Các glucosid chiết được từ hạt dùng chữa bệnh suy tim . Có nơi dùng vỏ cây hoặc lá làm thuốc tẩy. Cần rất thận trọng vì độc









CHENOPODIUM AMBROSIOIDES L.

 

CHENOPODIACEAE






DẦU GIUN, cỏ hôi, rau muối dại, thanh hao dại, kinh giới đất.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm hoặc nhiều năm, cao 0,5 - 1m. Thân có khía dọc, màu lục hoặc tía. Lá mọc so le, khía răng không đều. Gân lá mặt dưới có lông. Hoa nhỏ, tụ tập ở kẽ lá. Quả bế, hình cầu, màu lục nhạt. Hạt nhỏ, màu đen bóng. Toàn cây có mùi hắc đặc biệt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5 -7.

PHÂN BỔ:

Cây mọc tập trung chủ yếu ở các bãi sông.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cành mang lá. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào tháng 5-6, lúc cây có hoa; cắt về phải cất ngay lấy tinh dầu, không để lâu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây chứa tinh dầu ( lá: 0,3-0,5%, hạt: 1,00%) gồm ascaridol, p-cymen, limonen, pinocarvon, arituson.

CÔNG DỤNG:

Trị giun đũa, giun móc. Người lớn uống 1ml tinh dầu giun pha trong 30 ml dầu thầu dầu, hoặc dạng viên nang. Sau đó uống thuốc tẩy magiê sulfat. Dùng cho trẻ em trên 5 tuổi, liều tính theo tuổi, từ 10-20 giọt tinh dầu giun. Thuốc độc, cẩn thận khi dùng.







CHRYSANTHEMUM INDICUM L.

 

ASTERACEAE






CÚC HOA VÀNG, kim cúc, dã cúc, cam cúc, khổ ý, biooc kim (Tày).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm hay nhiều năm, cao 20-50 cm. Thân có khía rãnh. Lá mọc so le, có thuỳ sâu, mép khía răng. Hoa hình đầu, màu vàng mọc thành ngù ở kẽ lá hoặc đầu cành. Còn có loài cúc hoa trắng (Chrysanthemum morifolium Ram.) cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 9-12.

PHÂN BỔ:

Cây được trồng làm cảnh, lấy hoa ướp chè, làm rượu và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hoa. Thu hái vào tháng 9 - 10, quây cót, xông sinh 2-3 giờ. Đem nén nặng 1 đêm để chảy hết nước đen. Phơi 3-5 nắng đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Trong hoa có glucosid chrysanthemin, thuỷ phân cho glucosa và cyanidin ; stachydrin, tinh dầu, vitamin A. Hạt chứa dầu bán khô 15,8%.

CÔNG DỤNG:

Hoa làm thuốc chữa chứng hoa mắt, chóng mặt, sốt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mắt khô tròng, mắt mờ, huyết áp cao, mụn nhọt, sưng tấy.Uống nhiều trẻ lâu. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, dạng trà; dùng riêng hay phối hợp với cây khác. Dùng ngoài để rửa, đắp mụn nhọt.










 

CIBOTIUM BAROMETZ (L.) J. Sm.

 

DICKSONIACEAE






CẨU TÍCH, culy, kim mao, co cút pá (Thái), cút báng (Tày), cây lông khỉ, nhải cù viằng (Dao)




MÔ TẢ:

Loại dương xỉ thụ trạng; thân rễ to, ngắn, hơi nạc, phủ lông tơ dày màu vàng nâu. Lá kép 3 lần lông chim, dài tới hơn 2m; mặt dưới có nhiều túi bào tử màu nâu nhạt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 8-10 (mùa có bào tử).

PHÂN BỔ:

Cây mọc nơi đất ẩm, gần bờ khe suối ở vùng núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đông, cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng, để riêng. Rễ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4 - 10cm, phơi hay sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa tinh bột, 30%. Lông vàng ở thân rễ có tanin, sắc tố.

CÔNG DỤNG:

Làm thuốc chống viêm, giảm đau. Chữa thấp khớp, tay chân nhức mỏi, đau lưng, đau dây thần kinh hông, khí hư, người già đi tiểu nhiều lần, bí đái, đái dắt. Ngày dùng 10-20g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Lông vàng ở thân rễ dùng để đắp cầm máu vết thương.










 


CINAMOMUM CAMPHORA (L.) Presl

 

LAURACEAE






LONG NÃO, dã hương, chương não, mạy khảo chuông (Tày).




MÔ TẢ:

Cây gỗ, cao tới 20 m. Vỏ thân dày, nứt nẻ. Lá mọc so le, có cuống dài, mặt trên xanh bóng, 3 gân chính xuất phát từ gốc lá và có tuyến nhỏ. Hoa nhỏ, màu vàng lục, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín có màu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5 - 6; Quả: Tháng 7- 9.

PHÂN BỔ:

Cây nhập trồng ở nhiều nơi để làm thuốc và lấy bóng mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, gỗ thân thu hái quanh năm. Dùng cất tinh dầu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Gỗ thân, lá chứa tinh dầu gồm những thành phần : camphor, D và α-pinen, cineol, terpineol, caryophyllen, safrol, limonen, phellandren, carvacrol, camphoren, azulen.

CÔNG DỤNG:

Long não thường dùng dưới dạng thuốc tiêm có tác dụng hồi sức tim, chữa trụy tim. Uống chữa đau bụng, sốt, viêm họng, liệt dương. Dùng ngoài sát khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, trị mụn lở ngứa, đau dây thần kinh, thấp khớp , dạng cồn, nước, thuốc mỡ.




Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương