A – kiến thức chung: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôn và TỔ chứC, hoạT ĐỘng của hệ thống chính trị Ở XÃ Chuyên đề 1: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôN


- Số quyết toán thu, chi phải là số thực thu, thực chi. -



tải về 2.2 Mb.
trang7/22
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích2.2 Mb.
#36699
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   22

- Số quyết toán thu, chi phải là số thực thu, thực chi.

- Số quyết toán chi tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân xã quyết định phải được đảm bảo có nguồn được sử dụng đúng thẩm quyền như: Nguồn năm trước chuyển sang được Uỷ ban nhân dân quyết định; nguồn dự phòng; nguồn vượt thu được Uỷ ban nhân dân xã quyết định sau khi đã thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân xã.

- Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nội dung này dựa vào kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), kết quả giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân xã.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Chiếc xe ô tô chở đoàn cán bộ dự án trung ương chúng tôi đang bon bon trên con đường độc đạo để vào xã Thượng Ngàn, đột nhiên người lái xe phanh gấp vì phải dừng lại trước cái “barie” dựng tạm bằng cây tre vừa được hạ xuống. Một bác trạc 50 tuổi với vẻ mặt đôn hậu bước ra khỏi cái lều dựng tạm bên đường đề nghị anh lái xe nộp một khoản “phí giao thông” 20.000 đồng. Sau khi giằng co về chuyện nộp phí, cuối cùng bác tài của chúng tôi cũng đành ngậm ngùi rút tiền ra để đoàn làm việc cho kịp giờ. Khi làm việc với Ủy ban nhân dân (UBND), đoàn đã phản ánh tình hình trên với chủ tịch xã, thì được giải thích việc thu phí đường đã được Ủy ban nhân dân xã quyết định trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã nhằm có thêm nguồn để trả nợ cho nhà thầu đã giúp xã nâng cấp con đường vào năm ngoái.



Vấn đề thảo luận: Hãy cho biết chính quyền xã Thượng Ngàn thực hiện tạo nguồn trả nợ như trên là đúng hay sai? Tại sao?

Tình huống 2:

Tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân xã sau khi xem xét Báo cáo tình hình thực hiện dự toán đến ngày 30/11,Uỷ ban nhân dân xã mới chỉ sử dụng hết 4 triệu trong tổng số dự phòng ngân sách xã là 10 triệu. Hội đồng nhân dân xã đã quyết định thông qua Nghị quyết phân bổ 6 triệu đồng còn lại của dự phòng ngân sách xã để sử dụng vào chi tiếp khách.

Vấn đề thảo luận: Hội đồng nhân dân xã quyết định như vậy có đúng không ?

Tình huống 3:

Hãy phân biệt nhu cầu chi cam kết và chi đề xuất mới:



- Nâng cấp trạm y tế xã, dự kiến 50 triệu đồng, đề nghị ngân sách huyện cấp kinh phí.

- Trong danh mục đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, dự kiến năm kế hoạch xây dựng 12 phòng học cho trường trung học cơ sở của xã Việt Hà với tổng dự toán công trình là 4 tỷ đồng với nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia.

- Xây dựng nhà văn hóa thôn Yên Kiều với tổng dự toán 250 triệu đồng. Công trình đã có quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân xã.

- Năm kế hoạch, các đoàn thể đề xuất tăng định mức chi hoạt động từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng.

- Nghị quyết của Quốc hội tăng mức lương tối thiểu lên 20% so với mức lương hiện tại trong năm kế hoạch.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.

- Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11

- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11.

- Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

- Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003.

- Thông tư 03/2005/TT-BTC ngày 6/1/2005.



Chuyên đề 7:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
I. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn

1. Sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn

a) Đặc thù của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam:

- Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam là một tổng thể các yếu tố gắn bó mật thiết với nhau bao gồm: tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không gian rộng lớn từ cung cấp các điều kiện sản xuất chế biến và tiêu thị sản phẩm. Đặc điểm này tăng thêm mức độ phức tạp của công tác quản lý.



- Lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm chỉ trọng lớn. Trình độ dân trí thấp kém nên kéo theo lạc hậu về kinh tế xã hội, các tệ nạn mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế xây dựng nông thôn mới.

- Việt Nam là quốc gia có diện tích đất tự nhiên không lớn, nhất là đất sản xuất nông nghiệp (30%) trong khi dân số đông nên bình quân đất sản xuất tính theo đầu người thuộc loại thấp nhất thế giới. Đất sản xuất nông nghiệp bị chia nhỏ, manh mún trong khi dân số nông thôn vẫn tăng làm cho sản xuất hàng hóa phát triển chậm, lao động dư thừa, việc làm thiếu, thu nhập thấp.

- Nông nghiệp Việt Nam chuyển từ một nền sản xuất nhỏ lạc hậu phân tán và chưa có công nghiệp phát triển, vận động theo cơ chế thị trường là một thách thức không dễ vượt qua.

- Sự không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và quản lý cùng với các điều kiện về vật chất kỹ thuật giữa các vùng và đa dạng hóa của các vùng làm phức tạp của quản lý tăng lên.

- Trình độ của lực lượng sản xuất ở nông thôn yếu kém đã tác động tiêu cực đến cả đầu vào, đầu ra của nông sản hàng hóa.



b) Thực trạng nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn đổi mới và sự cần thiết của quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Sau hơn 20 năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp nước ta phát triển tương đối toàn diện, liên tục. Cơ cấu kinh tế nông thôn bước đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu nông lâm, ngư nghiệp tăng nhanh, nhất là một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn như: gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, tôm.... Cơ sở hạ tầng nông thôn được tăng cường. Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịnh vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Việc ứng dụng khoa học công nghệ và vận dụng các kinh nghiệm quản lý tiên tiến còn nhiều hạn chế... Trong một thời gian dài, nông nghiệp nông thôn vẫn diễn ra nhiều tồn tại yếu kém, nguyên nhân chủ yếu là:

- Đảng đề ra là coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và coi đó là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhưng một số chính sách của Đảng chậm đổi mới, chưa thông thoáng, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn và thúc đẩy xuất khẩu, nhất là các chính sách đất đai, công nghệ, khoa học.

- Trong điều hành chưa chú ý nắm bắt thực tiễn, không kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, uốn nắn sai lệch trong thực hiện chủ trương, chính sách, chậm tổng kết kinh nghiệm và những mô hình mới, những nhân tố mới của quần chúng. Kinh tế nhà nước chưa được củng cố để phát huy vai trò chủ đạo.

Vì vậy, để phát huy những thành tựu và hạn chế những tồn tại trên vai trò quản lý nhà nước về nông thôn là rất quan trọng và cần thiết.

2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp,lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự quỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.



Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:

* Về chức năng, nhiệm vụ

- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Chỉ đạo kế hoạch sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, phát triển rừng hàng năm; tổ chức hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức huy động lực lượng và thực hiện phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.



- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và mạng lưới thủy nông; giám sát, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nước trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp; thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng gia sức, gia cầm trên địa bàn cấp xã theo quy định; tổng hợp tình hình thực hiện  tiến độ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

- Tổ chức việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới trên địa bàn xã.

- Tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã theo quy định.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã.

- Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn xã theo quy định.

* Về hình thức tổ chức hoạt động :

- Uỷ ban nhân dân xã tổ chức địa điểm làm việc và chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật công tác trên địa bàn xã theo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo.

- Phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm điều phối hoạt động của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật công tác trên địa bàn xã.

- Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và Quy chế quản lý, phối hợp công tác của cán bộ, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, Uỷ ban nhân dân xã có thể lập Ban nông nghiệp xã gồm các cán bộ, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã để quản lý, điều phối hoạt động về nông nghiệp trên địa bàn.



II. Nội dung quản lý nông nghiệp, nông thôn ở xã

1. Xây dựng xã nông thôn mới theo tiêu chuẩn quốc gia (19 tiêu chí)

Theo tinh thần Nghị quyết số 26 –NQ/TW ngày 5 tháng 8 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phải xây dựng  nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hoá. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.

        Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị. 5 nhóm này được thể hiện bằng 39 chỉ tiêu cụ thể. Hiện nay các tiêu chí đều đã được hướng dẫn tới tận xã để hướng dẫn tới từng người dân. Khi xã đạt đủ 19 tiêu chí đó thì mới được công nhận là xã nông thôn mới. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cho cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Mỗi tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng xã để được công nhận đạt xã nông thôn mới. Cụ thể, về tiêu chí giao thông, 1 xã thuộc đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt 100% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, tiêu chí này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là 70% còn đối với xã vùng trung du miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long chỉ là 50%. Về hộ nghèo, xã vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt tiêu chuẩn tỷ lệ hộ nghèo <3%, Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ <5%, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long <7% và trung du miền núi phía Bắc <10%.

Bộ tiêu chí cũng quy định, tất cả các xã nông thôn mới đều phải có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát…Để được công nhận là huyện nông thôn mới, phải có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới. Nếu tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới thì sẽ đạt tỉnh nông thôn mới.

19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm:

* Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch:

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới. Chỉ tiêu: Đạt.

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

Mục tiêu cụ thể từ năm 2010 đến năm 2020 (theo Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới), cụ thể: Năm 2011 cơ bản hoàn thành công tác quy hoạch nông thôn mới và đến 2015 có 100% số xã hoàn thành quy hoạch nông thôn mới.

* Tiêu chí 2 : Giao thông

- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. Chỉ tiêu: 100%.

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. Chỉ tiêu: 75%.

- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Chỉ tiêu 100% (70% cứng hoá).

- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải thuận tiện. Chỉ tiêu: 70%.

- Mục tiêu từ năm 2010- 2020: Giai đoạn 2011- 2015: có 35% số xã đạt chuẩn (trong đó các trục đường xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá); Giai đoạn 2016 - 2020: Có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hoá).

* Tiêu chí 3: Thủy lợi

- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu 85%.

- Mục tiêu từ năm 2010- 2020: Giai đoạn 2011- 2015: có 45% số xã đạt chuẩn (trong đó có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hoá); Giai đoạn 2016 - 2020: Có 77% số xã đạt chuẩn (trong đó cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).

* Tiêu chí 4: Điện

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu: 98%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 5: Trường học

- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu 80%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 6: cơ sở vật chất văn hoá

- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa –Thể thao và Du lịch.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hóa –Thể thao và Du lịch. Chỉ tiêu 100%.



- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn đạt chuẩn; giai đoạn 2016 – 2020: Có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 7: Chợ nông thôn

- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 8: Bưu điện

- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chỉ tiêu: Đạt.

- Có internet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không.

- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 80%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 60% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 10: Thu nhập

- Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh. Chỉ tiêu : 1,4 lần.



- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015 có 18% số xã đạt và đến 2020 có 45% số xã đạt.

* Tiêu chí 11: tỷ lệ hộ nghèo

- Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông thôn, nghề nghiệp. Chỉ tiêu: 35%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có 65% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

- Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 14: Giáo dục.

- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông. Chỉ tiêu: 85%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 15: Y tế

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ đạt: Đạt.

- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 16: Văn hoá

- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy định của Bộ Văn Hóa – Thể thao và Du lịch. Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: 85%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 17: Môi trường

- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt.

- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt.

- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt.

- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

- Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Chỉ tiêu:  Đạt.

- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Chỉ tiêu: Đạt.

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Chỉ tiêu: Đạt.

- Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 19: An ninh - trật tự xã hội: An ninh xã hội được giữ vững. Chỉ tiêu: Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới được đưa ra nằm trong lộ trình CNH, HĐH nông thôn nhằm nâng cao cuộc sống của người dân và góp phần thay đổi bộ mặt của nông thôn theo hướng phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, đối với từng tiêu chí, mỗi địa phương cần lựa chọn những tiêu chí quan trọng mà địa phương có khả năng đạt được để ưu tiên thực hiện. Có như vậy, việc thực hiện tiêu chí mới sát thực và hiệu quả.



2. Quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp

a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có đổi mới và chuyển dịch mạnh, song còn chậm. Chuyển dịch từ trồng trọt, sang chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản còn chậm. Trong ngành trồng trọt, cây lương thực vẫn chiếm tỷ lệ cao, khoảng 65%. Trong chăn nuôi, tỷ trọng sản phẩm không giết mổ còn thấp 15 -20%. Như vậy, cơ cấu nông nghiệp vẫn thiên về trồng trọt và trồng cây lương thực.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn hiện nay cần phải có những điều kiện thuận lợi về phân bổ nguồn lực như: vốn, chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại...

- Khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh, lợi thế so sánh của từng vùng để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn.



b) Phát huy vai trò và đổi mới các thành phần kinh tế

- Tiếp tục đổi mới kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá, đổi mới kinh tế hợp tác xã, đổi mới phương thức hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2005. Liên kết kinh tế hợp tác xã với kinh tế hộ theo yêu cầu mới nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, đem lại lợi ích thiết thực cho nông dân và xã hội.

- Khuyến khích, phát triển các hợp tác xã kiểu mới hoạt động đa nganh, đa nghề và chuyển sang hoạt động dịch vụ như: hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã điện, hợp tác xã khuyến nông…

- Đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước phục vụ nông, lâm ngư nghiệp, tăng cường vai trò của kinh tế nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn.

- Khuyến khích mọi người góp vốn, có kinh nghiệm quản lý kinh doanh, tự đầu tư hoặc liên kết liên doanh dưới mọi hình thức để phát triển ngành nghề, dịch vụ, công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và công nghệ sử dụng nhiều lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế trang trại…

- Thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để huy động và phát triển các làng nghề truyền thống, quy hoạch lại các làng nghề và vùng sản xuất, chăn nuôi tập trung và phát triển du lịch với nông thôn.

c) Phát triển nông nghiệp dịch vụ

Hiện nay, các sản phẩm nông nghiệp của chúng ta khả năng cạnh tranh rất kém và sản phẩm tiêu thụ gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô khá cao. Do đó cần phải đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiêp và dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Phát triển công nghiệp dịch vụ ở trong nông thôn cần:



- Khai thác và huy động hết công suất của những cơ sở công nghiệp hiện có, xây dựng thêm các cơ sở sản xuất mới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản phục vụ đời sống và xuất khẩu…

- Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.

- Chú ý phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, sơ chế ở giai đoạn ban đầu để tiếp tục hoàn thiện ở các cơ sở lớn trong các đô thị. Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích để mọi thầnh phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư, kinh doanh vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là đầu tư vào công nghiệp phục vụ nông nghiệp.

3. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân ở nông thôn, góp phần thu hẹp chênh lệch về điều kiện và lao động giữa đô thị và nông thôn, tạo dựng bộ mặt nông thôn mới văn minh hiện đại theo các hướng sau:

+ Phát triển hệ thống thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, hệ thống tưới, tiêu…

+ Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, nhưng không được coi nhẹ kết cấu hạ tầng phục vụ cho đời sống nhân dân như: nhà trẻ, bệnh viện, trường học, nhà văn hoá….



+ Giao thông nông thôn phải bảo đảm thông suèt, thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá, giao lưu kinh tế, văn hoá.

+ Về cấp điện đảm bảo 100% nhân dân có điện tới tận nhà đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.

+ Về trường học tiến tới xây dựng các trường học kiên cố, có môi trường xanh sạch đẹp và an toàn vệ sinh, trang bị đầy đủ đồ dùng giảng dạy phục vụ tốt cho dạy tốt, học tốt.

+ Trạm y tế xã, nhà hộ sinh cần xây dựng khang trang, sạch sẽ phục vụ khám chữa bệnh và thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân tốt.



4. Quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư

- Quản lý quy hoạch và xây dựng làng, xã

Cơ sở lập quy hoạch xây dựng làng, bản, xã là quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và địa phương cũng như quy hoạch cải tạo hệ thống dân cư trong vùng.

- Quản lý sử dụng đất đai và môi trường trong các điểm dân cư nông thôn.

* Về đất đai:

+ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

+ Nhà nước kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc tích tụ, tập trung ruộng đất phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ….

+ Cơ sở quản lý đất đai là Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản quy phạm dưới luật khác về đất đai.

* Về bảo vệ môi trường, vệ sinh trong các điểm dân cư.

+ Chính quyền địa phương có trách nhiệm bảo vệ vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội ở làng, xóm, có trách nhiệm tổ chức quản lý từ khâu bàn bạc, ban hành quy chế, nội quy, hương ước, ký hợp đồng thực hiện với các tổ chức xã hội và cá nhân theo chế độ thầu khoán, duy trì phong trào toàn dân đóng góp tham gia vào xây dựng các chế tài xử phạt.


Каталог: Uploads -> Tai lieu
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Tai lieu -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo tài liệu bồi dưỠNG giáo viên cốt cáN
Tai lieu -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương