A – kiến thức chung: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôn và TỔ chứC, hoạT ĐỘng của hệ thống chính trị Ở XÃ Chuyên đề 1: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôN



tải về 2.2 Mb.
trang5/22
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích2.2 Mb.
#36699
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22

Sơ đồ dưới đây mô tả sự phân công đó.

Hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã dựa trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, kết hợp với chế độ thủ trưởng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là người chịu trách nhiệm chính trong việc lãnh đạo và điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã.

Các vấn đề Uỷ ban nhân dân xã phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số là:

- Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân xã.

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách xã, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.

- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.

- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã về kinh tế - xã hội, thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân xã trước khi trình Hội đồng nhân dân xã.

- Đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở xã.

Ủy ban nhân dân xã họp ít nhất mỗi tháng một lần. Các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân xã là quyết định và chỉ thị. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thay mặt UBND ký ban hành.

3. Chức trách, nhiệm vụ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã

a) Chức trách, nhiệm vụ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã mình.

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã có nhiệm vụ:

+ Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, chủ trì xây dựng quyết của Hội đồng nhân dân xã.

+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân ở xã.

+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã.

+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân xã.

+ Báo cáo công tác của HĐND xã và thông báo hoạt động của Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã.

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã đi vắng.

b) Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

- Chủ tịch UBND xã:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện).

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.

+ Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.

+ Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.

+ Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

+ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.

+ Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.

+ Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

- Phó Chủ tịch UBND xã:

+ Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.

+ Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.

+ Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

+ Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn và tổ dân phố thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

4. Vai trò của chính quyền xã trong cải cách hành chính nhà nước ở địa phương.

a) Về cải cách thể chế

- Cải tiến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền xã.

- Tổ chức thực hiện tốt các thủ tục hành chính phục vụ công dân qua trung tâm một cửa liên thông. Thường xuyên rà soát thủ tục hành chính tại địa phương để báo cáo cấp trên nhằm kịp thời bổ sung, thay thế các thủ tục không phù hợp với thực tế. Giải quyết kịp thời các khiếu nại của dân theo quy định của pháp luật và thẩm quyền của xã.



b) Về cải cách bộ máy

- Cải tiến hoạt động của bộ máy chính quyền xã, làm cho bộ máy này hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.

- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế văn hóa công sở và các quy chế khác do Nhà nước ban hành phục vụ xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới.

- Làm nòng cốt cùng với Mặt trận Tổ quốc xã và các đoàn thể khác trong việc xây dựng thống chính trị cơ sở vững mạnh.




c) Về chế độ công chức

Tổ chức tốt việc tuyển dụng, bồi dưỡng năng lực làm việc, đạo đức cho cán bộ, công chức xã góp phần xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân trên địa bàn.



d) Về tài chính công

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng trong quản lý tài chính công của xã. Công khai các khoản thu chi công của xã với dân.


BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Một doanh nghiệp đến làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về triển khai 1 Dự án an sinh xã hội trên địa bàn. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đi vắng, Phó Chủ tịch thay mặt ra tiếp. Tuy nhiên, đại diện doanh nghiệp chỉ muốn làm việc với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Giả sử bạn là cán bộ Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã, hãy nêu lên cách xử lý của mình về việc nên tiếp tục gặp gỡ doanh nghiệp như thế nào?



TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.

- Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003.

- Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.



- Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.

- Dự thảo chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.



B - KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

Phần 1

HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG CÁC LĨNH VỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Chuyên đề 5:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,

UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
I. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế

1. Quyết định phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế ở xã

Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (2003) quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế:

- Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung.

- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.

- Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương.

- Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương.

- Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi theo phân cấp của cấp trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương.

- Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương.

- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

2. Giám sát các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế ở xã

- Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân xã thực hiện việc giám sát những nội dung sau :

+ Việc thực hiện kế họach phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; việc thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi theo quy hoạch chung.

+ Việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.

+ Việc quản lý và sử dụng đất được để lại phục vụ nhu cầu công ích của địa phương.

+ Việc xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương.

+ Việc quản lý sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thủy lợi theo phân cấp của cấp trên; việc thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương.

+ Việc thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu cống và các cơ sở hạ tầng khác ở trong địa phương.

+ Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

- Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã và quá trình thực hiện chức năng quyết định phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế ở địa phương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

+ Quyết định phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Các quyết định của Hội đồng nhân dân chính là căn cứ pháp lý để Uỷ ban nhân dân tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế. Để khẳng định phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân có sát với thực tế không, có được các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân chấp hành nghiêm chỉnh hay không thì hoạt động giám sát đóng vai trò quan trọng.

+ Thông qua giám sát, Hội đồng nhân dân kịp thời phát hiện các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, thực hiện không đúng với định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế mà Nghị quyết đã đề ra, trên cơ sở đó có biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm minh. Đồng thời, thông qua giám sát của Hội đồng nhân dân kịp thời điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế của xã cho phù hợp với thực tiễn. Quá trình giám sát thường xuyên tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, giúp Hội đồng nhân dân đôn đốc, kiểm tra qua đó yêu cầu các chủ thể thực hiện đúng nội dung, yêu cầu được quy định trong Nghị quyết.

- Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) trong hoạt động kinh tế:

+ Các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.
  Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân, bởi các quy định của pháp luật về giám sát là cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện quyền năng của mình. Nếu luật không quy định cụ thể về thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn.... của các đối tượng liên quan đến hoạt động giám sát thì việc ghi nhận chức năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức.

+ Tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Hội đồng nhân dân là cơ quan hoạt động không thường xuyên, cùng với đặc điểm Đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Hơn nữa Hội đồng nhân dân là cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương, về mặt tổ chức lâu nay vẫn chưa được chú ý cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để thực hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng giám sát, đòi hỏi Hội đồng nhân dân phải có một bộ  máy làm việc đủ mạnh và năng động. Bởi thực tế cho thấy bất kỳ một cơ quan nào, nếu có tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng và mang lại hiệu quả.

+ Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng  giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Suy cho cùng, đại biểu Hội đồng nhân dân là nguồn gốc của mọi vấn đề liên quan đến chất lượng và hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Trong các tổ chức, yếu tố con người mới là những thực thể tạo ra các hoạt động có mục đích. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số lượng, trình độ am hiểu pháp luật, người đại biểu cần phải có năng lực bản lĩnh và trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động giám sát.



+ Chương trình kế hoạch và chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân.

Hiệu quả của một công việc phụ thuộc rất nhiều quá trình chuẩn bị thực hiện nó. Trong quá trình giám sát, xây dựng chương trình kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là điều kiện bảo đảm thế chủ động cho Hội đồng nhân dân khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hơn nữa, giám sát là một công việc khó khăn và phức tạp bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn, đồng thời còn đòi hỏi sự tinh tế và nhạy bén, nếu không có kế hoạch nghiên cứu trước các đối tượng được giám sát thì rất dễ rơi vào hình thức. Mặt khác, phạm vi giám sát của Hội đồng nhân dân rất rộng, lại đặt trong điều kiện chúng ta đang thực hiện chương trình hoá hoạt động giám sát nên xây dựng chương trình, lên kế hoạch, lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là những việc làm hết sức cần thiết. Chương trình giám sát cần phải có trọng tâm, trọng điểm, nội dung giám sát cần phải tập trung vào những vấn đề thiết thực, bức xúc và đang được đông đảo cử tri ở địa phương quan tâm.

+ Điều kiện vật chất, chi phí hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.

Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND, cần phải đầu tư chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Trong đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND, cần hiểu tính chất hai mặt của đầu tư chi phí cho hoạt động này.

Một là, tăng đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND theo yêu cầu của nội dung hoạt động. Nếu có đầu tư thoả đáng sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND. Chẳng hạn, ở những xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng cao rất khó khăn, công việc giám sát chủ yếu lại diễn ra ở cơ sở nên cần có chế độ kinh phí bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp xuống giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn giám sát trong thời gian làm việc ở cơ sở...

Hai là, đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát phải tối ưu, nghĩa là chỉ đủ mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Không phải bao giờ và ở đâu, hễ cứ tăng đầu tư chi phí thì khi đó và ở đó công tác giám sát có hiệu quả. Ngược lại, nhiều khi chỉ ở mức kinh phí hạn hẹp nhưng nếu tổ chức thực hiện tốt, tìm ra những hình thức, phương pháp thích hợp thì cũng có thể mang lại hiệu quả cao.

Như vậy, khi nói tới hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám sát nói riêng, đều đòi hỏi phải tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu.

II. Nội dung quản lý của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã là biện pháp gần như bắt buộc phải thực hiện đối với các nhà quản lý trong giai đoạn hiện nay. Thông thường, căn cứ theo những định hướng được xây dựng trước, các nhà quản lý sẽ đưa ra những chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể cho địa bàn trong từng khoảng thời gian được xem xét một cách hợp lý và khả thi. Việc huy động các nguồn lực, công tác vận động, đôn đốc thực hiện sẽ được triển khai trong từng giai đoạn của quy hoạch và kế hoạch. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch chính là bước cơ bản để tạo nên hệ thống các mục tiêu cần thực hiện được một cách hợp lý, một cơ cấu kinh tế cân đối trong hàng loạt những vấn để kinh tế - xã hội cần đạt được. Bên cạnh đó, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch cũng giúp chúng ta có thể phát huy một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực thực tế (tuỳ thuộc từng địa bàn đồng bằng hay miền núi có thể có nguồn lực mạnh hay hạn chế khác nhau) vào phát triển, phát huy các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu trên địa bàn. Song song với tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, các nhà quản lý cũng cần hiểu rõ các kỹ năng khi xây dựng các quy hoạch, kế hoạch. Đánh giá không chính xác tình hình thực tế, xây dựng quy hoạch, kế hoạch không khả thi, sai định hướng, lúng túng trong việc sử dụng các nguồn lực tại địa bàn xã đâu đó vẫn là nỗi lo của ngày hôm nay trong phát triển kinh tế - xã hội tại nước ta.



a) Yêu cầu của việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã

- Một là: Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã phải phù hợp với dự kiến phát triển kinh tế chung của huyện, tỉnh và cả nước.

Trên thực tế, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã cùng tồn tại song song với các quy hoạch, kế hoạch hay các chương trình, dự án phát triển kinh tế của chính quyền cấp trên. Vì thế, đối với xã sẽ có liên quan về một số vấn đề như đất đai xây dựng, nhân công được sử dụng, nguồn nguyên liệu sẽ khai thác, người tiêu dùng được phục vụ,…. (Ví dụ: Cấp trên dự định xây dựng nhà máy đường trên địa bàn xã thì chính quyền xã không thể dự định trồng cây khác mà phải có dự án đưa cây mía về các hộ, đồng thời nhân lực có thể bị hút hết vào các nhà máy do cấp trên xây dựng tại xã).

- Hai là: Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của chính quyền xã cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài, từ cấp trên (đặc biệt là cấp huyện và các tổ chức khoa học - công nghệ, các tổ chức kinh tế - xã hội khác).

+ Sở dĩ việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của chính quyền xã cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài, từ cấp trên, đặc biệt từ cấp huyện vì:

Việc phát triển kinh tế xã có liên quan đến sự phát triển kinh tế chung của cả nước ở mọi cấp.

Có những vấn đề kinh tế liên quan đến quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế cần được chính quyền cấp huyện phê duyệt và quyết định vì chính quyền xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền cấp huyện.

Khả năng chuyên môn, khả năng tài chính của chính quyền xã còn có những hạn chế nhất định, đòi hỏi sự trợ giúp của chính quyền cấp trên và các tổ chức khoa học - công nghệ, các tổ chức kinh tế - xã hội.

+ Sự hỗ trợ bên ngoài này thể hiện ở chỗ:

Chính quyền cấp huyện cho ý kiến về định hướng phát triển kinh tế xã; phê duyệt, giải quyết kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền.

Chính quyền cấp huyện thực hiện phân cấp ngân sách; hỗ trợ ngân sách xã từ nguồn tài chính huyện và từ các nguồn khác; giao cho chính quyền xã làm chủ đầu tư một số chương trình thích hợp.

Chính quyền cấp huyện, các tổ chức khoa học - công nghệ, các tổ chức kinh tế - xã hội khác chuyển giao kinh nghiệm; phương pháp tư vấn; hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, cung cấp thông tin thị trường,…

- Ba là: Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã đòi hỏi sự tham gia đông đảo của nhân dân trước hết là trưởng thôn, trưởng bản, của cộng đồng xã.

Việc tham gia của nhân dân sẽ giúp chính quyền xã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế xã; xác định đúng tiềm năng kinh tế, nhu cầu và lợi ích đưa lại cho người dân, cộng đồng; nâng cao quyền làm chủ, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của người dân; nâng cao năng lực quản lý của cán bộ xã; nâng cao hiệu quả kinh tế trong đầu tư và quản lý các quy hoạch sau đầu tư.

Sự tham gia của nhân dân xã vào việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã có thể bằng cách niêm yết công khai cán bộ xã trực tiếp điều tra, hỏi ý kiến người dân, trưởng thôn, trưởng bản hay tổ chức các cuộc thảo luận đóng góp ý kiến của nhân dân tại các thôn xóm, tại các tổ chức quần chúng.

b) Phương pháp xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của xã

- Tính toán khả năng về việc làm kinh tế của xã.

Đó là tất cả các yếu tố cần thiết mà xã có để có thể hình thành và phát triển những ngành nghề như: đất đai canh tác và xây dựng, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, vốn tự có, tài nguyên thiên nhiên; Đồng thời, những yếu tố này chưa bị cấp trên huy động vào các chương trình kinh tế do cấp trên trực tiếp tổ chức.

Khả năng trên được tính toán như sau:

+ Thống kê thực có: Đo đạc đất đai, điều tra tài nguyên hoặc xin số liệu của các cơ quan chuyên môn cấp trên, ước đoán thu nhập và tích luỹ trong dân.

+ Dự tính tác dụng của các nguồn lực đó xem có thể dùng vào việc gì, trong ngành nghề nào,…

- Tính nhu cầu về mặt kinh tế.

Nhu cầu là tất cả những gì mà thị trường trong và ngoài xã cần nhưng chưa có nơi đáp ứng hoặc đáp ứng chưa đủ.

Để xác định nhu cầu trên, người ta dựa vào các căn cứ sau đây:

+ Thu nhập dân cư.

+ Tập quán tiêu dùng và nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư.

+ Các đơn đặt hàng từ thị trường ngoài xã.



c) Tác dụng của quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã đối với công tác quản lý kinh tế của chính quyền xã

- Để chính quyền xã có cơ sở hướng dẫn công dân lập nghiệp kinh tế.

Trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, chính quyền xã mới có căn cứ để trả lời người dân “Phải làm gì để xoá đói giảm nghèo?”. Uy tín của chính quyền cao hay thấp chính là ở chỗ này, có thể chỉ cho dân con đường thoát khỏi đói nghèo hay không.

- Để chính quyền xã có cơ sở định hướng lâu dài cho việc xây dựng các cơ sở kinh tế do chính quyền xã và nhân dân lập ra.

Trên địa bàn xã có một số nhu cầu công cộng rất cần thiết để phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh của người dân trong xã. Song các cơ sở tư nhân không đủ điều kiện, không có khả năng hoặc không được phép sản xuất để cung cấp cho cộng đồng xã như: lĩnh vực chiếu sáng, cấp thoát nước, xây dựng chợ,…. Vì vậy, chính quyền xã cần tham gia bằng cách trích ngân sách hoặc huy động sự đóng góp của nhân dân trong xã, đáp ứng các nhu cầu công cộng cho cộng đồng xã.

2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã

Cùng với xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên toàn quốc theo hướng đẩy mạnh xây dựng và khai thác các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ như nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra là đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã là những thử thách đòi hỏi nỗ lực rất lớn của hệ thống quản lý. Muốn thực hiện tốt công tác này đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có ý thức tự nghiên cứu, học tập, trau dồi tốt các khả năng như đánh giá thực trạng, đánh giá các nguồn lực, nhận biết xu hướng phát triển, công tác xây dựng chiến lược,...

Trên cơ sở làm chủ những kỹ năng nêu trên, chúng ta có thể sơ bộ xây dựng các bước trình tự thực hiện như sau:

- Đánh giá chính xác, trung thực về hiện trạng cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã.

- Phân tích và đánh giá việc khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện có trên cơ sở hiện trạng cơ cấu kinh tế.

- Phân tích, nhận diện về các nguồn lực chưa sử dụng, chưa khai thác và các tiềm năng khác trên địa bàn xã.

- Xây dựng mô hình cơ cấu kinh tế mới cần chuyển đổi trên cơ sở phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu phát triển mới. Cơ cấu kinh tế mới cần được phân tích và xây dựng phù hợp với hệ thống các nguồn lực, bao gồm các nguồn lực sẵn có, nguồn lực chưa sử dụng và các nguồn lực tiềm năng.

- Tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn thời gian kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.

Trong khi thực hiện các bước theo trình tự nêu trên, để chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã cần tham khảo cơ cấu mô hình chuyển đổi giữa các cấp quản lý, thực hiện đúng quy hoạch về cơ cấu kinh tế xã với huyện, với tỉnh hay các vùng kinh tế.

3. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trong phát triển kinh tế ở xã

- Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của UBND xã trong quản lý nhà nước về kinh tế là tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trong phát triển kinh tế. Để làm tốt nhiệm vụ này, chính quyền xã cần công khai về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã cho toàn dân được biết. Việc công khai này được thực hiện:

+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Thông qua các đại biểu HĐND.

+ Thông qua các tổ chức đoàn thể quần chúng.

+ Thông qua các hội nghị toàn dân và các cuộc họp ở thôn, xóm.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trong xã thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch đã đề ra. Hoạt động này cần đáp ứng những yêu cầu sau đây:

+ Thông tin: Nhân dân trong xã biết được kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.

+ Hưởng ứng: Nhân dân trong xã đồng tình với chủ trương của xã và sẵn sàng hưởng ứng. Hay nói cách khác, nhân dân nhận thức được lợi ích của việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tham gia: Với hoạt động công khai, minh bạch về thông tin của mình, UBND xã không chỉ phổ biến để nhân dân hiểu và nhận thức, mà còn lôi kéo sự hưởng ứng và tham gia của nhân dân trong việc thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã mình.

- Ngoài công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và hỗ trợ cho nhân dân đi kèm với các hoạt động công khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói trên; Tuỳ từng kế hoạch, UBND xã cần tổ chức một số hoạt động tư vấn, hỗ trợ đặc biệt về đào tạo, cụ thể là:

+ Tổ chức các lớp dạy nghề.

+ Tổ chức các lớp phổ biến và áp dụng khoa học - công nghệ mới.

+ Tổ chức các lớp học khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nuôi trồng thuỷ sản,...

+ Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp lý.

+ Vận động giáo dục nhân dân.

+ Tư vấn, hỗ trợ nhân dân khắc phục những yếu kém, hạn chế trong quá trình sản xuất (yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất, công nghệ,...).

- Trong các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, đào tạo cho người dân, cần chú ý tính hiệu quả và thực tế, tránh tình trạng đưa ra các chương trình đại trà và hình thức. Chương trình của các hoạt động này khi đưa ra cần bảo đảm các yêu cầu sau đây:

+ Công khai và dân chủ.

+ Tính chính xác.

+ Đúng quy định.

+ Nội dung phù hợp.

4. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh ở xã

a) Khái niệm về kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế

Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế là công việc của cơ quan quản lý thực hiện xem xét, đánh giá tình trạng tốt xấu của các hoạt động kinh tế; theo dõi, xem xét sự hoạt động kinh tế được thực thi đúng hoặc sai đối với các quy định pháp luật.

Kiểm tra, kiếm soát hoạt động kinh tế là một chức năng quản lý của Nhà nước. Công tác này phải được thực thi thường xuyên và nghiêm túc.

b) Sự cần thiết phải kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế ở xã

Quá trình hoạt động kinh tế không phải lúc nào cũng diễn ra một cách bình thường và đưa lại kết quả mong muốn. Sự kiểm tra, kiểm soát kịp thời phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực, những thành công và thất bại, các mô hình kinh tế đang trong trạng thái phát triển hay khủng hoảng, suy thoái, dao động hay ổn định, hiệu quả hay kém hiệu quả, ách tắc hay thông thoáng, đúng hướng hay chệch hướng, tuân thủ hay xem thường pháp luật,…

Thông qua kết quả kiểm tra, kiểm soát, nhà quản lý rút ra những kết luận, nguyên nhân, kinh nghiệm và đề ra những giải pháp phát huy những ưu điểm và khắc phục những khuyết điểm; đồng thời phát hiện ra các cơ hội mới cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn và xây dựng xã phát triển lên một bước tiến mới. Như vậy, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế trên địa bàn xã là cần thiết.

c) Nội dung kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế của chính quyền xã

Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế ở xã cần được tiến hành trên các mặt hoạt động sau đây:

- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, kế hoạch và pháp luật của Nhà nước về kinh tế.

- Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực.

- Kiểm tra, kiểm soát việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường tự nhiêm, môi trường sinh thái.

- Phối hợp với với các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát sản phẩm do các doanh nghiệp trên địa bàn sản xuất ra.

- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chức năng, việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về kinh tế ở địa phương (lưu ý việc kiểm tra, kiểm soát này được tiến hành phù hợp với chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương, phù hợp với mô hình và địa bàn quản lý).

d) Những giải pháp chủ yếu thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và chịu trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã, cán bộ chuyên trách trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế trên địa bàn xã theo trách nhiệm của từng đối tượng.

- Nâng cao vai trò của từng cán bộ về chuyên môn để phân tích, tư vấn kinh tế,... và khi cần thiết có thể tranh thủ, sử dụng ý kiến của các tổ chức, các chuyên gia vào việc kiểm tra hoạt động kinh tế trên địa bàn xã.

- Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhân dân, của các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan ngôn luận, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc kiểm tra hoạt động kinh tế.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế.

- Phân công nhiệm vụ rõ ràng, nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức của công chức trong bộ máy kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế.


Каталог: Uploads -> Tai lieu
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Tai lieu -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo tài liệu bồi dưỠNG giáo viên cốt cáN
Tai lieu -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương