A – kiến thức chung: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôn và TỔ chứC, hoạT ĐỘng của hệ thống chính trị Ở XÃ Chuyên đề 1: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôN



tải về 2.2 Mb.
trang18/22
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích2.2 Mb.
#36699
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   22

BÀI TẬP THỰC HÀNH THUYẾT TRÌNH

1. Phát biểu khai mạc/ bế mạc/ Phát biểu chào mừng.

2. Thuyết trình trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.

3. Phổ biến chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật.

4. Trình bày chương trình, kế hoạch, đề án.

5. Trình bày báo cáo, tham luận.

6. Phát biểu chính kiến cá nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢObộ để

- Nghị định số 89/1997/NĐ-CP ngày 07/8/1997 về công tác tiếp dân.

- Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.

- Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

- Thông tư số 1178/TT-TTNN ngày 25/9/1997 hướng dẫn thực hiện quy chế tiếp dân.

- Kỹ năng thuyết trình, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2004.

- Dự án DANIDA-NAPA, Giáo trình kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong hành chính, Hà Nội, Học viện hành chính Quốc gia, 2006.

- Bộ Nội vụ, Ban quản lý dự án ADB, Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ, 2009.

- Thanh tra Chính phủ, Tài liệu tập huấn quy trình tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, 2008.

- Leil Lowndes, How to talk to any one, 2003.

- Nghệ thuật nói trước đám đông. http://dinhdoan.net/nghe-thuat-noi-truoc-dam-dong.html.




  • huật lại m.ột câu chuyện

  • Sử dụng câu hỏi tu từ

Các kỹ năng riêng

Kỹ năng hoạt động của HĐND xã

Chuyên đề 17:

KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở XÃ
Điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy định :"Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước". Quy định này đã khẳng định và nhấn mạnh rằng ra quyết định là một trong những chức năng cơ bản, quan trọng nhất của cơ quan dân cử Hội đồng nhân dân, đồng thời cũng khái quát phạm vi của việc thực hiện chức năng quyết định. Để tập thể Hội đồng nhân dân cũng như cá nhân từng đại biểu Hội đồng nhân dân có thể phát huy tốt việc thực hiện chức năng này bằng tư cách đại diện của mình, cần nắm vững một cách toàn diện những vấn đề liên quan về việc thực hiện chức năng quyết định cũng như các vấn đề kỹ thuật trong quy trình ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở xã.

I. Khái niệm, ý nghĩa của hoạt động ra quyết định của HĐND

1. Khái niệm

Ra quyết định là chức năng quan trọng, thể hiện tập trung vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương của Hội đồng nhân dân xã. Từ góc độ quản trị công, quyền năng quyết định đã xác định rõ vai trò làm chủ của Hội đồng nhân dân trong quản trị địa phương, có điều quyền năng này Hội đồng nhân dân có được là do cử tri địa phương giao phó cho, bởi vậy nên định hướng rõ ràng đối với việc thực hiện chức năng quyết định của Hội đồng nhân dân bao giờ cũng phải xuất phát trên nền tảng lợi ích công cộng.

Với vai trò của người làm chủ, việc thực hiện chức năng quyết định của Hội đồng nhân dân phải nhằm đạt tới những chủ trương, biện pháp cụ thể, sát hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm đạt được những mục tiêu có tính khả thi trong giải quyết những vấn đề cụ thể. Phạm vi những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân rất rộng, trong đó quan trọng nhất và thường xuyên nhất là quyết định về các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng hợp lý các nguồn lực của địa phương cho mục tiêu phát triển. Bên cạnh việc quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội tại kỳ họp thường lệ, nếu thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân có thể thảo luận, xem xét, quyết định về một vấn đề nổi cộm, quan trọng tại địa phương mình bằng cách ban hành Nghị quyết chuyên đề.

2. Ý nghĩa của hoạt động ra quyết định của HĐND

Tính hiệu quả và trí tuệ của Hội đồng nhân dân trong thực hiện chức năng quyết định thể hiện tập trung ở chỗ phát hiện đúng những vấn đề quan trọng, bức xúc của địa phương, đánh giá toàn diện, hiểu thấu vấn đề để từ đó đề xuất, nhấn mạnh được những biện pháp trọng tâm cần được tập trung thực hiện trong từng thời điểm cụ thể. Thực hiện tốt điều này, Hội đồng nhân dân sẽ làm tốt chức năng quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tránh được tình trạng ra những quyết định chung chung, tương tự như quyết định của cấp ủy đảng. Quyết định của Hội đồng nhân dân không bao giờ là bản sao quyết định của cấp ủy đảng, mà phải là sự cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của cấp ủy đảng thành các mục tiêu và giải pháp cụ thể, có tính khả thi làm cơ sở để cơ quan chấp hành là Uỷ ban nhân dân có điều kiện triển khai thực hiện một cách hiệu quả.

Nghị quyết của cấp ủy Đảng là quyết định của một tổ chức chính trị, trong đó đề xuất, gợi mở chủ trương, đường lối chính trị để lãnh đạo chính quyền và nhân dân địa phương. Nghị quyết của cấp ủy Đảng có sức mạnh chính trị đối với các tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy đảng. Nhưng quyết định của cấp ủy đảng không chứa đựng quyền lực nhà nước, không có hiệu lực và tính bắt buộc thực hiện đối với xã hội. Điều cần lưu ý, khi ban hành quyết định, Hội đông nhân dân xã không chỉ chịu trách nhiệm thể chế hóa đường lối lãnh đạo của cấp ủy đảng, mà còn chịu trách nhiệm thể hiện ý chí, nguyện vọng cho hợp lòng dân. Như vậy, có 2 khía cạnh cần lưu ‎ý:

- Thứ nhất: Về nguyên tắc, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải chuyển hóa đường lối, chủ trương của đảng vào thực tiễn quản trị địa phương bằng những mục tiêu, biện pháp cụ thể, khả thi. Đây chính là cách thức làm cho Nghị quyết đảng đi vào cuộc sống.

- Thứ hai: là cơ quan chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương, những chủ trương mang tính chỉ đạo trong Nghị quyết của cấp ủy đảng cần được tập thể Hội đồng nhân dân thảo luận trên cơ sở phát huy sự chủ động, sáng tạo của cơ quan quyền lực nhà nước để chuyển hóa thành những quyết định linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp với nguyện vọng của cử tri. Với ý nghĩa đó, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải là nơi gặp gỡ của "ý đảng" với "lòng dân".

II. Quy trình ban hành quyết định về phát triển kinh tế - xã hội ở xã

Điều 10, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quy định: "Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân ra Nghị quyết và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết đó".

Quyết định của Hội đồng nhân dân được thể hiện bằng hình thức văn bản là Nghị quyết. Quyết định của Hội đồng nhân dân là tập hợp trí tuệ của số đông - một số đông không thuần nhất về quan điểm, tư duy, lợi ích. Tuy nhiên Nghị quyết Hội đồng nhân dân được ban hành là sự thể hiện ý chí đồng thuận hướng đến lợi ích chung của địa phương trên nền tảng sự cân nhắc, thảo luận từ các góc nhìn, các lợi ích khác nhau. Do đó, chất lượng quyết định của Hội đồng nhân dân phụ thuộc vào sự phát huy vai trò, ý thức, trách nhiệm của từng đại biểu.

Mỗi đại biểu trong Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia nghiên cứu, bàn bạc, thảo luận, đóng góp ý kiến để đi đến quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương tại các kỳ họp. Quá trình thảo luận, bàn bạc của Hội đồng nhân dân chính là quá trình phân tích, khẳng định tính đúng đắn trong các chủ trương của cấp ủy đảng, để từ đó hình thành các giải pháp hiệu quả, các nguồn lực hợp lý cho việc triển khai thực hiện. Để quyết định của Hội đồng nhân dân là quyết định sáng suốt, có trách nhiệm, đại biểu không chỉ cần đến trí tuệ của mình, mà còn cần phải tìm hiểu, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của cử tri để quyết định theo đúng thiên chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri. Hiện tượng thảo luận hời hợt, quan niệm cho rằng quyết định theo chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy đảng,… là những nguyên nhân cơ bản làm suy giảm lòng tin của cử tri vào việc thực hiện chức năng quyết định của Hội đồng nhân dân .

Dù được ban hành trên cơ sở tờ trình và dự thảo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nhưng Nghị quyết Hội đồng nhân dân là sản phẩm hoạt động trí tuệ của tập thể Hội đồng nhân dân. Là cơ quan tập thể nên quyết định của Hội đồng nhân dân chỉ được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, do đó, để bảo đảm cho chất lượng quyết định, công tác chuẩn bị kỳ họp có vai trò rất quan trọng.

Quy trình ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã được cụ thể hóa tại Mục 3, Chương III, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được cụ thể hóa tại Điều 22, Nghị định 91/2006/NĐ-CP. Các quy định này chỉ đề cập đến 5 khâu trong quy trình soạn thảo Nghị quyết của HĐND xã, đó là:

- Soạn thảo (dự thảo).

- Lấy ý kiến.

- Thẩm định của cán bộ Tư pháp - hộ tịch xã.

- Xem xét thông qua.

- Ký chứng thực ban hành.

Trong quy trình nói trên, giai đoạn soạn thảo và giai đoạn xem xét, thông qua dự thảo quyết định có ý nghĩa quan trọng nhất đối với chất lượng của quyết định.



1. Xây dựng dự thảo quyết định

Căn cứ vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân , trước các kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân họp liên tịch với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã để quyết định các nội dung cần đưa ra Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp. Tại hội nghị này, Thường trực Hội đồng nhân dân sẽ phân công cơ quan chịu trách nhiệm chuẩn bị dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố về dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Công chức Tư pháp - hộ tịch xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết về những vấn đề sau đây:

- Sự cần thiết ban hành văn bản.

- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

- Tính hợp Hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật.

- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo nghị quyếtcủa Hội đồng nhân dân xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.



2. Thông qua quyết định

Chậm nhất là ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:

- Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo nghị quyết.

- Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.

- Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.

Trong quy trình thảo luận, thông qua quyết định nói trên, chất lượng của quyết định sẽ phụ thuộc vào việc phát huy vai trò của cá nhân từng đại biểu và sự điều hành quá trình thảo luận, thông qua quyết định của Chủ tọa kỳ họp. Đây là hoạt động thể hiện đậm nét đòi hỏi mỗi vị đại biểu không chỉ cần có tâm huyết, trách nhiệm, ý thức chính trị mà còn đòi hỏi các kỹ năng tham gia quyết định.

Để đại biểu Hội đồng nhân dân có thể phát huy tốt vai trò của mình, Thường trực Hội đồng nhân dân có thể gửi công văn hướng dẫn gợi ý thảo luận trước cho đại biểu; đồng thời lưu ý Tổ trưởng các tổ đại biểu khi điều hành thảo luận tổ cần bám vào những vấn đề đã gợi ý. Như vậy, đại biểu sẽ có thể tham gia tích cực, chủ động vào hoạt động thảo luận. Trước kỳ họp, phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết để đại biểu Hội đồng nhân dân nghiên cứu. Yêu cầu cơ quan soạn thảo giải trình làm rõ những vấn đề đại biểu góp ý và quyết định có tiếp thu hay không, vì sao; Trước khi thông qua nghị quyết, Chủ tọa cần nêu rõ ý kiến đại biểu đã tham gia vào vấn đề gì, tiếp thu những gì và những vấn đề gì không tiếp thu, lý do.



Phiên thảo luận, Chủ tọa đề nghị đại biểu phát biểu để phát huy trí tuệ và thể hiện trách nhiệm với cử tri, tránh trường hợp một số đại biểu liên tục 3- 4 kỳ họp không tham gia phát biểu, thảo luận. Việc trả lời ý kiến của cử tri và chất vấn của đại biểu cũng đòi hỏi đại diện các ngành dám nhận khuyết điểm, hứa cụ thể trước đại biểu Hội đồng nhân dân. Các báo cáo phải hết sức ngắn gọn để dành thời gian cho các đại biểu phát biểu ở tổ, ở hội trường và chất vấn trực tiếp…nhằm nâng cao tính dân chủ, tính tích cực của đại biểu. Vấn đề nào xét thấy còn có ý kiến khác nhau, trước khi quyết định, chủ tọa có thể sử dụng hình thức phát phiếu thăm dò. Vấn đề nào tiếp thu được thì bổ sung, sửa đổi ngay vào văn bản, vấn đề nào thấy chưa chín thì để lại kỳ họp sau. Với tinh thần dân chủ, đại biểu thấy mình được phát huy, được tôn trọng thật sự và được làm chủ kỳ họp của mình.

Việc tổng hợp ý kiến thảo luận tại kỳ họp rất quan trọng, phải bao quát hết những ý kiến của đại biểu trên tất cả các lĩnh vực, làm căn cứ thông qua các nghị quyết tại kỳ họp. Công việc này đòi hỏi rất cao về chất lượng, nhưng thời gian thực hiện rất ngắn. Kinh nghiệm cho thấy nên giao cho thư ký kỳ họp và các chuyên viên đảm nhận nhằm đảm bảo yêu cầu về thời gian trình chủ tọa kỳ họp.


3. Ban hành quyết định

Nghị quyết của HĐND là văn bản quy phạm pháp luật quyết định các vấn đề về kinh tế do cơ quan quyền lực nhà nước ở xã ban hành bằng văn bản yêu cầu phải được trình bày đúng theo thể thức của Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật.

+ Chuẩn hoá văn bản.

+ Hoàn thiện nội dung của văn bản.

Công bố quyết định phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng (trừ trường hợp liên quan tới bí mật Quốc gia); gửi Nghị quyết (Quyết định) đến các cơ quan nhà nước cấp trên, các cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân công dân có liên quan và có nghĩa vụ phải thi hành các quyết định về kinh tế của HĐND xã.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, những con đường liên thôn thuộc xã LH đã được sự đầu tư vốn của nhà nước cùng với sự đóng góp một phần kinh phí của nhân dân “bê tông hoá” rất kiên cố và sạch đẹp. Do xã LH nằm ở khu vực trung tâm của huyện, là cầu nối giữa trung tâm huyện với một số xã trong vùng nên lưu lượng phương tiện giao thông vận tải đi lại qua xã LH khá lớn. Chính vì vậy xã LH đã cho lắp ở đầu mỗi đường liên thôn một chắn Barie để thu phí đối với các loại ôtô đi qua.



Ngày 15/6/2008, tại kỳ họp Hội đồng nhân dân giữa năm, Hội đồng nhân dân xã LH đã ban hành Nghị quyết quy định mức thu phí đối với ôtô đi qua các tuyến đường liên thôn, trong đó có quy định: “Thu 5.000đ/lượt đối với các loại xe con; thu 7.000đ/lượt đối với các loại ôtô khác”.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ LH

Số: 05/2008/NQ-HĐND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




LH, ngày 15 tháng 6 năm 2008

NGHỊ QUYẾT

Ban hành mức thu phí đường liên thôn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ LH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

- Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

- Theo đề nghị của UBND xã LH,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành mức thu 5.000đ/lượt đối với các loại xe con; thu 7.000đ/lượt đối với các loại ô tô khác đi qua các đường liên thôn thuộc địa bàn xã LH;...


Theo ông (bà), quy định của Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân xã LH có phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành?



Tình huống 2:

Là một vùng ven thị xã nhưng trên địa bàn xã B. còn nhiều khu đất chưa sử dụng. Tại kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân xã B. ngày 12/7/2008, Uỷ ban nhân dân xã B đã trình Hội đồng nhân dân xã một dự thảo Nghị quyết chuyên đề về một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.



Trên cơ sở Tờ trình và dự thảo Nghị quyết mà Uỷ ban nhân dân trình ra kỳ họp, Hội đồng nhân dân xã B đã thông qua Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND về một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn xã, Trong Nghị quyết này có quy định như sau: “Đối với đất công giao cho hộ gia đình, cá nhân thuê thì các hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền bồi thường đất trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

Theo ông (bà), việc Hội đồng nhân dân xã B. ban hành Nghị quyết có quy định như trên có đúng pháp luật hay không?



Tình huống 3:

Xã H. là một địa phương thuộc vùng cao của tỉnh L, trình độ dân trí ở đây còn ở mức thấp so với các địa phương khác. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tại kỳ họp tháng 7/2007, Hội đồng nhân dân xã H tập trung thảo luận về tình hình công tác giáo dục của xã và dự kiến ban hành một Nghị quyết chuyên đề về việc thực hiện một số biện pháp ưu đãi nhằm khuyến khích, thu hút giáo viên có năng lực, trình độ về công tác trên địa bàn xã. Tuy nhiên, trong quá trình thảo luận, có ý kiến cho rằng với thẩm quyền của cấp xã, Hội đồng nhân dân xã không thể ban hành Nghị quyết này.

Nếu là Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã điều khiển phiên họp nói trên, ông (bà) sẽ xử lý như thế nào trước các ý kiến khác nhau về vấn đề nói trên?

Tình huống 4:

Xã H thuộc huyện T vừa tiến hành Đại hội Đảng bộ lần thứ XV với nội dung trọng tâm nhằm thúc đẩy việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng, chủ trương chung của huyện. Sau khi Nghị quyết của Đảng bộ xã được ban hành, Uỷ ban nhân dân xã H đã căn cứ vào đó để cụ thể hoá thành chương trình hành động và trình ra kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân xã dự thảo Nghị quyết về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã H đến năm 2010. Trong dự thảo Nghị quyết này, phần căn cứ ban hành văn bản được viết như sau:

....

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ H

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Uỷ ban nhân dân;

- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của UBND huyện T tại Công văn số 12/CV ngày 14 tháng 02 năm 2006 về việc xây dựng Chương trình phát trỉên kinh tế - xã hội đến năm 2010;

- Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV xã H,

QUYẾT NGHỊ:

..............


05 ngày trước khi kỳ họp khai mạc, Uỷ ban nhân dân gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân xã các văn kiện phục vụ kỳ họp, trong đó có dự thảo Nghị quyết nói trên. Sau khi nghiên cứu các tài liệu do Uỷ ban nhân dân trình, đồng chí Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thấy rằng phần căn cứ ban hành dự thảo Nghị quyết nói trên chưa đúng nên đã yêu cầu Uỷ ban nhân dân chỉnh lý lại theo hướng bỏ đi 02 căn cứ là "Công văn của Uỷ ban nhân dân huyện" và "Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã". Tuy nhiên, Uỷ ban nhân dân xã cho rằng đây là 02 căn cứ quan trọng, trực tiếp dẫn tới sự ra đời của Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã nên đề nghị vẫn để lại 02 căn cứ này.

Theo anh (chị), trong tình huống này, quan điểm của Thường trực Hội đồng nhân dân hay quan điểm của Uỷ ban nhân dân đúng? Tại sao?



TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003.

- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân 2004.

- Nghị định 91/2006/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

- Sách của Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử: Vai trò của Hội đồng nhân dân trong việc phát triển kinh tế xã hôi ở địa phương, NXB Chính trị-Hành chính, Hà Nội, 2009.

- Tài liệu của Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử: Kỹ năng và tình huống hoạt động của Hội động nhân dân cấp xã

 


Chuyên đề 18:

KỸ NĂNG GIÁM SÁT

I. Những vấn đề cơ bản về giám sát của Hội đồng nhân dân xã

1. Khái niệm giám sát

Giám sát dùng để chỉ hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước, toà án, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong quản lý xã hội. Giám sát là sự tác động quyền lực nhằm chấn chỉnh những lệch lạc, sai trái mục tiêu của một hệ thống đối với một hệ thống khác nằm ngoài quan hệ theo chiều dọc.

Với vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đúng.

Theo Điều 1, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do cử tri địa phương bầu ra để thay mặt cho nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành những quyết định đó. Vì vậy, chức năng giám sát của HĐND là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước được cụ thể hoá thành quyền giám sát của HĐND, một bộ phận không thể tách rời của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. HĐND địa phương thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.

Căn cứ vào các nội dung trên đây, có thể hiểu: Giám sát của HĐND là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm theo dõi, xem xét và đánh giá hoạt động của Thường trực HĐND, UBND; các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương trong việc thực hiện các nghị quyết của HĐND và Hiến pháp, pháp luật.

2. Vai trò của giám sát

Thông qua hoạt động giám sát của HĐND nhằm kiểm tra, đôn đốc đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật và những văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương, việc thực hiện Nghị quyết của HĐND nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và thống nhất trong phạm vi địa phương, đảm bảo tính pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích chung của công dân.

Hoạt động giám sát của HĐND là một nội dung của hoạt động quản lý nhà nước. Đó là một hoạt động không thể thiếu của cơ quan lãnh đạo đối với cơ quan chịu sự lãnh đạo, của người lãnh đạo đối với người bị lãnh đạo. Giám sát là hoạt động đặc thù của HĐND nhằm thể chế hóa các chức năng của HĐND; hoạt động giám sát không những đảm bảo tính thống nhất của cơ quan quyền lực nhà nước vừa đảm bảo tính pháp chế XHCN mà còn đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân dịa phương.

3. Nguyên tắc giám sát của HĐND xã

Nguyên tắc trong hoạt động giám sát là những tư tưởng chủ đạo, những tiêu chuẩn hành động mà các chủ thể thực hiện chức năng giám sát cũng như đối tượng của giám sát, phải tuân theo trong quá trình giám sát.

Giám sát là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà nước, do đó, hoạt động giám sát, một mặt, phải tuân thủ các nguyên tắc chung của hoạt động quản lý; mặt khác, phải tuân theo các nguyên tắc đặc thù của loại hình hoạt động này.

a) Các nguyên tắc chung

- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với hoạt động giám sát.

Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng cộng sản là lực lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội (Hiến pháp Việt Nam năm 1992). Tuy nhiên, Đảng không phải là nhân tố đứng bên trên hay đứng bên ngoài pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức Đảng đều hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Đảng lãnh đạo nhà nước bằng việc đề ra chủ trương, chính sách, đường lối chính trị để nhà nước thể chế hoá thành pháp luật. Đảng không bao biện hay làm thay công việc của nhà nước. Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra cũng giống như mọi hoạt động khác của nhà nước đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ

Với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước, nhân dân có quyền tham gia quản lý nhà nước, tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Vì vậy, hoạt động giám sát luôn phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong các nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. Nội dung của nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động giám sát phải đảm bảo đúng qui định của pháp luật. Mọi hoạt động giám sát phải dựa trên cơ sở pháp luật: đúng thẩm quyền; không chồng chéo, trùng lắp, các kết luận và kiến nghị giám sát phải có cơ sở pháp lý.

b) Các nguyên tắc đặc thù

- Nguyên tắc chính xác, khách quan

Đây là nguyên tắc quan trọng của hoạt động giám sát bởi bất kỳ một số liệu, tư liệu, nhận định nào trong giám sát không bảo đảm tính chính xác đều dẫn đến hậu quả tai hại, thậm chí nghiêm trọng và sẽ dẫn đến việc nhìn nhận, đánh giá sai đối tượng, từ đó có những quyết định xử lý sai. Vì thế, phải bảo đảm chính xác trong hoạt động giám sát để giúp cho việc đánh giá đúng thực trạng tình hình, giúp cho cơ quan, tổ chức và người vi phạm nhận thức rõ khuyết điểm của mình và giúp cho cơ quan tiến hành giám sát có những quyết định xử lý đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, xã hội cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Tính chính xác của hoạt động giám sát đòi hỏi các chủ thể khi tác nghiệp phải thu thập thông tin đầy đủ nhưng có chọn lọc kỹ càng để loại bỏ những thông tin không chính xác, không cần thiết gây ảnh hưởng đến kết quả giám sát.

Tính khách quan trong hoạt động giám sát nhằm bảo đảm phản ánh đúng sự thật, không thiên lệch và bóp méo sự thật. Để đảm bảo tính khách quan đòi hỏi chủ thể giám sát, kiểm tra, thanh tra khi tác nghiệp phải xuất phát từ thực tế cuộc sống, tôn trọng sự thật; phải xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trên quan điểm lịch sử, cụ thể, biện chứng, logic.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch

Công khai là một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động giám sát. Tính công khai của hoạt động này thể hiện ở chỗ, vào những thời điểm thích hợp, phải thông báo đầy đủ nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra để những người có trách nhiệm và có liên quan biết nhằm khuyến khích sự tham gia của nhân dân và tổ chức vào hoạt động này, góp phần đảm bảo tính chính xác. Tính công khai là đòi hỏi tất yếu của hoạt động giám sát. Thông qua việc công khai, nhân dân có điều kiện hơn trong việc giám sát hoạt động giám sát, từ đó nâng cao thêm tính chính xác, khách quan của hoạt động giám sát.

Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định giám sát, tiếp xúc công khai đối tượng; công khai kết luận giám sát… Tuỳ từng đối tượng, nội dung mà có hình thức công khai thích hợp, có thể thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng, có thể trong phạm vi địa phương hoặc hẹp hơn là chỉ trong đơn vị đối tượng…Tuy nhiên, pháp luật cũng qui định có những thông tin phải giữ bí mật, hay nói cách khác là có những thông tin không thể công khai rộng rãi, nhất là khi chưa có kết luận chính thức, chẳng hạn, như những vấn đề liên quan đến bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng hoặc cần giữ bí mật về người tố cáo để bảo vệ họ.

- Nguyên tắc đúng pháp luật

Đây là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động giám sát. Nguyên tắc đúng pháp luật có cơ sở từ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Theo nguyên tắc này, hoạt động giám sát phải căn cứ vào qui định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức tiến hành hoạt động giám sát và bản thân người tiến hành hoạt động này phải thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Nguyên tắc đúng pháp luật trong hoạt động giám sát được thể hiện trước hết trong các hoạt động phê duyệt chương trình, kế hoạch, phương thức tiến hành cũng như việc đưa ra kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý … đều phải tuân theo các qui định pháp luật.

4. Hình thức và phương pháp giám sát của HĐND

a) Hình thức giám sát của HĐND xã

Với vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, hoạt động giám sát của HĐND nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND. Để đạt được mục đích này, HĐND thực hiện chức năng giám sát thông qua các hình thức sau:

- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND.

- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND.

- Tổ chức các Đoàn giám sát chung và giám sát chuyên đề theo chương trình, kế hoạch giám sát đã được phê duyệt.

- Cử thành viên của Đoàn giám sát đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét và xác minh các vấn đề về phát triển kinh tế xã hội, tài chính, ngân sách...

- Giám sát việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

b) Phương pháp giám sát của HĐND xã

Phương pháp giám sát là cách thức, biện pháp mà cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng để thực hiện hoạt động giám sát nhằm đạt được mục đích đề ra.

Cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng cách thức, biện pháp nào để thực hiện hoạt động giám sát là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của vụ việc, của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng của giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời còn tuỳ thuộc vào khả năng nghiệp vụ của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện giám sát.

Các phương pháp giám sát thường được sử dụng:

- Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu và các giấy tờ liên quan.

- Nghiên cứu, so sánh, thống kê các dữ liệu để phát hiện những nội dung hợp lý, bất hợp lý, logic, phi logic…, từ đó yêu cầu đối tượng giám sát giải trình (có thể bằng văn bản hoặc trực tiếp).

- Thu thập ý kiến từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức.

- Tham vấn ý kiến của các nhà chuyên môn.

- Thuyết phục đối tượng giám sát tích cực hợp tác với chủ thể giám sát, kiểm tra, thanh tra.

- Chất vấn đối tượng giám sát.

- Tổng hợp, đánh giá đúng sai so với pháp luật, trên cơ sở đó có tính đến yếu tố hợp lý đối với từng vụ việc cụ thể.

- Xử lý kịp thời, đúng pháp luật những hành vi gây cản trở đến hoạt động giám sát.



Каталог: Uploads -> Tai lieu
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Tai lieu -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo tài liệu bồi dưỠNG giáo viên cốt cáN
Tai lieu -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương