Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005



tải về 206.64 Kb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích206.64 Kb.
#25774
  1   2


ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 19 /2012/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 4 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH

Về việc Quy định Chính sách ưu đãi và

hỗ trợ đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng



UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm  2003;

Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao;

Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;

Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

Căn cứ Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao;

Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng tại Tờ trình số 03/TTr-BQLKCNC ngày 04 tháng 4 năm 2012 và theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hoà Vang và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ KH&ĐT, KH&CN, Tài chính;

- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;

- TVTU, TT.HĐND thành phố;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;

- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;

- UBMTTQVN thành phố;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;

- Sở Tư pháp;

- UBND huyện Hoà Vang;

- Trung tâm XTĐT, TT PTNNL chất lượng cao;

- Cục Hải quan, Cục thuế TP;

- Quỹ ĐTPT ĐN, Quỹ PTKH&CN TP;

- Công ty TNHH MTV Điện lực ĐN;

- Công ty TNHH MTV Cấp nước ĐN;

- Báo Đà Nẵng, Đài PT-TH Đà Nẵng;

- Trung tâm Công báo thành phố;

- CPVP, các Phòng: NC-PC, QLĐTh,

QLĐTư, KTN,VX;

- Lưu VT-LT, TH.


TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH


Văn Hữu Chiến


UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2012/QĐ-UBND ngày 25

tháng 4 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng quy định này là các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) và các cá nhân thuộc diện thu hút nguồn nhân lực công nghệ cao vào làm việc tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu - phát triển công nghệ cao và các doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Quy định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.

Chương II

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Mục 1

CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 3. Chuẩn bị mặt bằng và cơ sở hạ tầng dùng chung của Khu công nghệ cao Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm chuẩn bị trước mặt bằng và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dùng chung của Khu công nghệ cao Đà Nẵng, bao gồm: hạ tầng thông tin, viễn thông, hệ thống giao thông, điện, nước đến chân tường rào doanh nghiệp và xây dựng hệ thống xử lý chất thải tạo thuận lợi cho nhà đầu tư khi triển khai dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng.


Điều 4. Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng được hưởng chính sách ưu đãi như sau:




Stt

Phân loại dự án đầu tư

Hình thức sử dụng đất

Thuê đất

Nhận giao đất

1

Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dùng chung của Khu công nghệ cao Đà Nẵng

Miễn 100% tiền

thuê đất



Giao đất không thu tiền sử

dụng đất



2

Dự án đầu tư xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao, khu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.

Miễn 100% tiền

thuê đất



Giao đất không thu tiền sử

dụng đất



3

Dự án sản xuất công nghệ cao, kinh doanh dịch vụ công nghệ cao.







- Dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư (Mục A, Phụ lục 4)

Miễn 11 năm tiền thuê đất kể từ khi dự án đi vào hoạt động (*)




- Dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư (Mục B, Phụ lục 4)

Miễn 03 năm tiền thuê đất kể từ khi dự án đi vào hoạt động (*)




4

Dự án đầu tư vào Khu quản lý dịch vụ: Triển lãm, trưng bày, hội nghị.

Miễn 03 năm tiền thuê đất kể từ khi dự án đi vào hoạt động (*)




5

Dự án đầu tư vào Khu hậu cần: Tổ chức dịch vụ giao nhận, vận tải, cho thuê bến bãi, bốc xếp hàng hóa (logistics).

Miễn 03 năm tiền thuê đất kể từ khi dự án đi vào hoạt động (1)




2. Nhà đầu tư có dự án xây dựng nhà ở trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng được hưởng chính sách ưu đãi như sau:

Stt

Phân loại dự án đầu tư

Hình thức sử dụng đất

Thuê đất

Nhận giao đất

1

Dự án xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại Khu công nghệ cao thuê.

Miễn 100% tiền

thuê đất


Miễn 100% tiền sử dụng đất.

2

Dự án xây dựng nhà ở cho chuyên gia làm việc trong Khu công nghệ cao thuê.

Miễn 100% tiền

thuê đất


Miễn 100% tiền sử dụng đất.

3. Trường hợp nhà đầu tư thuê lại đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghệ cao thì được áp dụng chính sách ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này, đồng thời giá nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giá thuê lại đất thực hiện theo khoản 6, Điều 5 Quy định này.

Điều 5. Giá cho thuê đất

1. Giá cho thuê đất đã có hạ tầng dùng chung đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng cụ thể như sau:




Phương thức trả tiền thuê đất

Giá thuê đất (Đồng/m2/năm)

Dự án sản xuất

Dự án kinh doanh dịch vụ

- Trả từng năm

8.400

10.500

- Trả 10 năm một lần

7.350

9.450

- Trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê

5.250

7.350

2. Giá cho thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được giữ ổn định trong vòng 05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Sau 05 năm, UBND thành phố Đà Nẵng có thể điều chỉnh giá cho thuê đất của kỳ ổn định 05 năm tiếp theo cho phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm điều chỉnh.

3. Nhà đầu tư trả tiền thuê đất theo phương thức: “trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê” được giữ ổn định giá thuê đất đến hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất trước đó, kể cả khi Nhà nước có điều chỉnh giá thuê đất.

4. Nhà đầu tư trả tiền thuê đất theo phương thức: “Trả 10 năm một lần” thì giá thuê đất của mỗi kỳ 10 năm tiếp theo được áp dụng theo giá cho thuê đất do UBND thành phố Đà Nẵng quy định tại thời điểm 10 năm tiếp theo đó.

5. Nhà đầu tư trả tiền thuê đất theo phương thức: “Trả từng năm” thì giá thuê đất được giữ ổn định trong vòng 05 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng thuê đất. Sau 05 năm, giá thuê đất của mỗi kỳ 05 năm tiếp theo được áp dụng theo giá cho thuê đất do UBND thành phố Đà Nẵng quy định tại thời điểm 05 năm tiếp theo đó.

6. Trường hợp doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghệ cao được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất thì giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá cho thuê lại đất phải được sự đồng ý của UBND thành phố Đà Nẵng trên cơ sở đề xuất của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

7. Đối với một số dự án đặc biệt cần thu hút đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng, giá cho thuê đất sẽ do UBND thành phố Đà Nẵng quyết định.

Điều 6. Quyền của nhà đầu tư thuê đất trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng

1. Nhà đầu tư thuê đất theo hình thức thuê đất có trả tiền thuê đất có quyền:

a) Nhà đầu tư trong nước được quyền thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; bán, góp vốn đối với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;

b) Nhà đầu tư nước ngoài được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất sau khi được sự chấp thuận của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng; thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong thời hạn thuê đất đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

2. Nhà đầu tư thuê đất theo hình thức thuê đất được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê được quyền bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với tài sản đã đầu tư trên đất nhưng không được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với quyền sử dụng đất. Nhà đầu tư mua lại tài sản trên đất để tiếp tục triển khai dự án thì tiếp tục được quyền thuê lại đất với các quyền và nghĩa vụ như nhà đầu tư trước đó.

Điều 7. Tiền sử dụng đất khi nhà đầu tư nhận giao đất

Nhà đầu tư nhận giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất áp dụng theo quy định của UBND thành phố Đà Nẵng.



Điều 8. Quyền của nhà đầu tư nhận giao đất

1. Nhà đầu tư nhận giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất sau khi được sự chấp thuận của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất sau khi được sự chấp thuận của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng;

c) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn theo quy định của pháp luật;

d) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Trường hợp nhà đầu tư được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án cho người khác theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo thời gian còn lại của dự án trước đó nếu việc sử dụng đất sau khi chuyển nhượng thuộc dự án được ưu đãi về sử dụng đất.

2. Nhà đầu tư nhận giao đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất được quyền bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với tài sản đã đầu tư trên đất nhưng không được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với quyền sử dụng đất. Nhà đầu tư mua lại tài sản trên đất để tiếp tục triển khai dự án thì tiếp tục được giao đất với các quyền và nghĩa vụ như nhà đầu tư trước đó.



Điều 9. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải

1. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải áp dụng cho các dự án nhận giao đất hoặc thuê đất tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng cụ thể như sau:

a) Tiền sử dụng hạ tầng: 4.200 đồng/m2/năm. Thanh toán 6 tháng 1 lần vào tháng đầu tiên của mỗi kỳ thanh toán.

b) Tiền xử lý nước thải: Từ 4.200 – 6.300 đồng/m3.

2. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải quy định tại khoản 1 Điều này được giữ ổn định trong vòng 05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Sau 05 năm, UBND thành phố Đà Nẵng có thể điều chỉnh tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải của kỳ ổn định 05 năm tiếp theo cho phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm điều chỉnh.

Nhà đầu tư được giữ ổn định tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải theo quy định tại khoản 1 Điều này trong vòng 05 năm kể từ ngày các bên ký kết hợp đồng. Sau 05 năm, tiền sử dụng hạ tầng, tiền xử lý nước thải của mỗi kỳ ổn định 05 năm tiếp theo được áp dụng theo đơn giá do UBND thành phố Đà Nẵng quy định tại thời điểm 05 năm tiếp theo đó.



Điều 10. Ưu đãi về tiền sử dụng hạ tầng

1. Các dự án nhận giao đất hoặc thuê đất tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng được ưu đãi về tiền sử dụng hạ tầng như sau:

a) Các dự án nghiên cứu – phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao hoặc đào tạo nhân lực khoa học – công nghệ cao được hỗ trợ 100% tiền sử dụng hạ tầng trong 02 năm đầu kể từ ngày nhận giao đất và hỗ trợ 50% tiền sử dụng hạ tầng trong 03 năm tiếp theo của dự án;

b) Các dự án thuộc Danh mục công nghệ cao khuyến khích đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng (Phụ lục 1) và Danh mục sản phẩm công nghệ cao khuyến khích đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng (Phụ lục 2) được hỗ trợ 100% tiền sử dụng hạ tầng trong 02 năm đầu kể từ ngày nhận giao đất.

2. Đối với một số dự án cần đặc biệt khuyến khích đầu tư, ưu đãi về tiền sử dụng hạ tầng do UBND thành phố quyết định.



Điều 11. Thủ tục giao đất, thuê đất

Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục về: giao đất, thuê đất, nhận mặt bằng và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.



Điều 12. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp


Stt

Đối tượng

Chế độ ưu đãi

Thuế suất

Miễn

Giảm

1

Các doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng

10% trong 15 năm

Miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế

Giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo

2

Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam







Miễn thuế tối đa 01 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới




Ngoài ra, các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ các ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định hiện hành của pháp luật.

Điều 13. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu


Stt

Đối tượng

Chế độ ưu đãi

1

- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;

- Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định;

- Thiết bị máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao;

- Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học.



Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2

Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công)

Miễn thuế nhập khẩu. Khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu

3

Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam

Miễn thuế xuất khẩu. Đồng thời, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng

4

Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao

Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất

Ngoài ra, các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ các ưu đãi khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo qui định hiện hành của pháp luật.

Điều 14. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng


Stt

Đối tượng

Chế độ ưu đãi

1

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu

Thuế suất

0%


2

Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn

Thuế suất

5%


Ngoài ra, các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ các ưu đãi khác về thuế giá trị gia tăng theo qui định hiện hành của pháp luật.

Điều 15. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân


Stt

Đối tượng

Chế độ ưu đãi

Miễn

Giảm

1

- Thu nhập từ khoản tiền do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi về;

- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo qui định của Bộ luật Lao động;

- Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam. Mức trợ cấp được tính trừ căn cứ trên hợp đồng lao động hoặc thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động;

- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ để xác định là hợp đồng lao động và giá ghi trên vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại;

- Khoản tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao động và chứng từ nộp tiền học.


Miễn thuế thu nhập cá nhân




2

Trường hợp đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế




Được xét giảm

thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp



Ngoài ra, các cá nhân làm việc trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng được hưởng đầy đủ các ưu đãi khác về thuế thu nhập cá nhân theo qui định hiện hành của pháp luật.
Mục 2

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 16. Cung ứng dịch vụ một cửa

Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng có nhiệm vụ hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” cho nhà đầu tư về giao đất, cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cấp Giấy phép xây dựng công trình; Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sổ lao động cho người Việt Nam làm việc trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng; Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá; làm visa xuất nhập cảnh, gia hạn visa và một số thủ tục hành chính khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng.



Điều 17. Xuất nhập cảnh, cư trú

1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng và các thành viên của gia đình họ được xem xét cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần với thời hạn phù hợp với thời gian làm việc, hoạt động tại Khu công nghệ cao theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng được tạo điều kiện thuận lợi về cư trú, được thuê nhà trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng theo qui định hiện hành của pháp luật.

Điều 18. Thu hút nguồn nhân lực công nghệ cao

1. Các Trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng có nhu cầu đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chuyên gia, công nhân bậc cao được Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố Đà Nẵng hỗ trợ tư vấn, giới thiệu với các cơ sở đào tạo uy tín trong và ngoài nước để ký kết hợp đồng hợp tác đào tạo nguồn nhân lực.

2. Các trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu có nhu cầu tuyển dụng các chuyên gia cao cấp trong và ngoài nước phục vụ việc giảng dạy và nghiên cứu được Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng đề xuất với UBND thành phố xem xét hỗ trợ ký kết hợp đồng theo thời hạn nhất định.

3. Trường hợp các trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp thu hút các chuyên gia trong và ngoài nước vào làm việc trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng không có chỗ ở được UBND thành phố xem xét cho thuê nhà ở trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng với mức giá ưu đãi.

4. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, tạo điều kiện và tổ chức cho các doanh nghiệp gặp gỡ các cơ sở đào tạo trong nước để tuyển dụng các sinh viên xuất sắc nếu doanh nghiệp có yêu cầu.

Điều 19. Hỗ trợ vay vốn, tài trợ

Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng thuộc đối tượng vay vốn, được UBND thành phố Đà Nẵng xem xét tài trợ vốn vay tại Quỹ Đầu tư Phát triển thành phố, Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ thành phố với lãi suất ưu đãi để triển khai thực hiện dự án; được Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng hỗ trợ tiếp cận Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng và các tổ chức tín dụng khác để tìm kiếm nguồn vốn vay nhằm phát triển dự án.



Điều 20. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp công nghệ cao

1. Tổ chức, cá nhân, không phân biệt trong và ngoài nước, có bằng phát minh, sáng chế; quyền sở hữu trí tuệ; ý tưởng khoa học, công nghệ; kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ được UBND thành phố Đà Nẵng khuyến khích thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp công nghệ cao tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng có trách nhiệm hỗ trợ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ các tổ chức, cá nhân này trong việc thành lập doanh nghiệp tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng có nhu cầu nhận chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được UBND thành phố Đà Nẵng xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ thành phố.

Điều 21. Hỗ trợ phát triển các hoạt động công nghệ cao

1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng định kỳ tổ chức các hoạt động hội chợ, triển lãm tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức quảng bá, giới thiệu các hình ảnh hoạt động, sản phẩm tiêu biểu của các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng đến các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc trao đổi, mua bán, tiêu thụ các sản phẩm công nghệ cao, hỗ trợ các thủ tục về xuất, nhập khẩu hàng hoá; giao nhận, vận chuyển, thuê bến bãi; chuyển giao công nghệ.

2. UBND thành phố Đà Nẵng khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường công nghệ cao, cung ứng các dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá, giám định công nghệ cao; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy hoạt động công nghệ cao, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm công nghệ cao của các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng có nhu cầu mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tập đoàn kinh tế đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến được UBND thành phố Đà Nẵng tạo điều kiện, hỗ trợ để các bên gặp gỡ, trao đổi và ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.


Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng địa phương

1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng; là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn nhà đầu tư tìm hiểu và thực hiện dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng; định kỳ 6 tháng 1 lần, báo cáo UBND thành phố tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng tham mưu cho UBND thành phố về kế hoạch bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phục vụ cho phát triển cơ sở hạ tầng trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng; làm việc với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, Quỹ Đầu tư phát triển thành phố giải quyết cho vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dùng chung của Khu công nghệ cao Đà Nẵng thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành. Ngân sách thành phố sẽ bố trí kế hoạch vốn hằng năm để thanh toán nợ gốc, lãi vay.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng thẩm tra các dự án đầu tư thuộc diện phải thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

5. Sở Ngoại vụ, Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố phối hợp với Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng và các cơ quan liên quan quảng bá và kêu gọi dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

6. Các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện Hoà Vang, Công an thành phố Đà Nẵng, Cục thuế thành phố Đà Nẵng, Cục hải quan thành phố Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các lĩnh vực có liên quan đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

Điều 23. Trách nhiệm của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ đã cam kết. Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nếu dự án chưa triển khai thực hiện mà không có lý do chính đáng sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu - phát triển công nghệ cao và các doanh nghiệp công nghệ cao bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu - phát triển công nghệ cao hoặc thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao sẽ không được hưởng các chính sách ưu đãi tại Quyết định này kể từ ngày Quyết định thu hồi có hiệu lực.

3. Nhà đầu tư thuộc diện được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định này, chịu trách nhiệm đảm bảo đúng, đầy đủ các hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán theo quy định.



Điều 24. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có các vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, UBND huyện Hoà Vang và các cơ quan liên quan phản ánh bằng văn bản về Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng để tổng hợp, tham mưu trình UBND thành phố xem xét, sửa đổi./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

Каталог: images -> danang -> file
file -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố ĐÀ NẴng độc lập Tự do Hạnh phúc
file -> Phụ lục số 3 nguồn vốn cho vay hộ nghèO
file -> Phụ lục số 7 TỔng nguồn lực thực hiện chưƠng trìNH
file -> I. Tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh Trình tự thực hiện
file -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 206.64 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương