BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP



tải về 1.69 Mb.
trang1/16
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích1.69 Mb.
#10875
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   16


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN DINH DƯỠNG
NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ PHỤ GIA TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TẠI QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: DINH DƯỠNG

MÃ SỐ: 62.72.03.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

  1. PGS.TS. Hà Thị Anh Đào

  2. GS.TS. Nguyễn Công Khẩn

HÀ NỘI - 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.



Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hương

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám đốc Viện Dinh dưỡng, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm, các Thầy Cô giáo và các Khoa -Phòng liên quan của Viện Dinh dưởng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Hà Thị Anh Đào và Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Công Khẩn, những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Chỉ đạo dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, tập thể lãnh đạo Sở y tế và cán bộ cơ quan văn phòng Sở y tế Quảng Bình, BS Trương Đình Định, Phó giám đốc Sở y tế, Phó giám đốc Dự án hỗ trợ phát triển hệ thống y tế dự phòng Tỉnh, Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm y tế dự phòng huyện Quảng Trạch, Trung tâm y tế dự phòng huyện Lệ Thủy, Phòng y tế Lệ Thủy và các thành viên nhóm nghiên cứu đã giúp tôi thực hiện quá trình nghiên cứu.

Tôi chân thành cám ơn tới đội ngũ các cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Quảng Bình, các cơ sở chế biến - kinh doanh thực phẩm đã hợp tác, phối hợp, cung cấp thông tin hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới BS Mai Xuân Sự, CN.Phan Thị Thủy, CN Nguyễn Thị Hải Hòa, CN Dương Viết Quảng, Bs Phạm Minh Sơn, Cn Trần Thị Hoài Phương, Bs Lê Văn Bổn, BS Lê Văn Cư, BS Trương Thế Phong là những thành viên, cộng sự nhóm nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn Thường trực HĐND Tỉnh Quảng Bình, Lãnh đạo và cán bộ cơ quan Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh Quảng Bình đã động viên, tạo điều kiện thuận tiện cho tôi hoàn thành luận án.

Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình, người thân, bạn bè của tôi là nguồn động viên lớn giúp tôi hoàn thành luận án.

MỤC LỤC

Bảng 2.1. So màu bán định lượng acid boric hoặc natri borat 42

Hình 2.1. Mô hình các hoạt động can thiệp 55

Hình 3.1. Mạng lưới quản lý ATVSTP thuộc ngành y tế tại Quảng Bình 59

Bảng 3.1. Đội ngũ cán bộ làm công tác ATVSTP cấp tỉnh và huyện 60

Bảng 3.2. Tình hình đào tạo, tập huấn về ATVSTP và PGTP 60

Bảng 3.3. Giải pháp để làm tốt công tác ATVSTP 61

Bảng 3.4. Phân bố độ tuổi 62

Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của chủ cơ sở CB-KD thực phẩm. 63

Bảng 3.5. Trình độ học vấn theo độ tuổi 63

Bảng 3.6. Sự tiếp cận và tính hiệu quả từ các nguồn thông tin về ATVSTP 63

Bảng 3.7. Tần suất nghe và mức độ hiểu các thông tin về ATVSTP 64

Bảng 3.8. Điểm trung bình và tỷ lệ đạt yêu cầu về KAP 65

Bảng 3.9. Kiến thức về ATVSTP của các chủ cơ sở 65

Bảng 3.10. Thái độ của các chủ cơ sở về ATVSTP 66

Bảng 3.11. Thực hành về ATVSTP theo khai báo của các chủ cơ sở 66

Biểu đồ 3.2. Liên quan giữa điểm thái độ và điểm thực hành với điểm kiến thức 67

Bảng 3.12. Kết quả xét nghiệm hàn the theo loại thực phẩm 68

Bảng 3.13. Hàm lượng hàn the trong từng loại thực phẩm (mg%) 68

Biểu đồ 3.3. Tình hình sử dụng phẩm màu trong thực phẩm. 69

Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm phẩm màu theo loại thực phẩm 69

Bảng 3.15. Kết quả xét nghiệm acid benzoic theo loại thực phẩm 69

Bảng 3.16. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng acid benzoic không đạt. 70

Bảng 3.17. Hàm lượng (HL)acid benzoic theo loại thực phẩm 70

Bảng 3.18. Kết quả xét nghiệm acid sorbic theo loại thực phẩm 71

Bảng 3.19. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng acid sorbic không đạt 71

Bảng 3.20. Hàm lượng acid sorbic theo loại thực phẩm 72

Bảng 3.21. Kết quả hoạt động truyền thông ATVSTP 73

Bảng 3.22. Kêt quả tập huấn cán bộ thanh tra, kiểm tra 73

Bảng 3.23. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm ATVSTP 73

Bảng 3.24. Đào tạo, tập huấn cán bộ xét nghiệm 73

Bảng 3.25. Danh mục các chất màu chuẩn bổ sung trong nghiên cứu 74

Bảng 3.26. Các mô hình điểm ATVSTP 74

Bảng 3.27. Các nguồn tiếp cận thông tin về ATVSTP 75

Bảng 3.28. Tần suất nghe thông tin 75

Bảng 3.29. Mức độ hiểu thông tin 76

Bảng 3.30. Nguồn thông tin mang lại hiệu quả cao nhất 76

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đạt yêu cần về KAP sau can thiệp 77

Bảng 3.31. Điểm trung bình kiến thức, thái độ và thực hành sau can thiệp 77

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đạt yêu cầu về kiến thức sau can thiệp 78



Bảng 3.32. Điểm trung bình(ĐTB) kiến thức sau can thiệp 78

Bảng 3.33. Tỷ lệ đạt yêu cầu về thái độ sau can thiệp 79

Bảng 3.34. Điểm trung bình thái độ về ATVSTP sau can thiệp 79

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ đạt yêu cầu về thực hành sau can thiệp 80

Bảng 3.35. Điểm trung bình thực hành sau can thiệp 80

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ mẫu thực phẩm có hàn the qua 3 lần XN 81

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ mẫu có hàn the theo loại thực phẩm giữa 3 đợt xét nghiệm 82

Bảng 3.36. Hàm lượng hàn the trong mẫu TP sau can thiệp 82

Biểu đồ 3.9. Kết quả xét nghiệm phẩm màu sau can thiệp 83

Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ mẫu thực phẩm có acid benzoic vượt mức cho phép 83



Bảng 3.37. Tỷ lệ mẫu có acid benzoic không đạt theo loại thực phẩm 84

Bảng 3.38. Hàm lượng trung bình acid benzoic sau can thiệp 84

Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng acid sorbic không đạt sau can thiệp 85

Bảng 3.39. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng acid sorbic không đạt theo loại TP 85

Bảng 3.40. Hàm lượng trung bình acid sorbic theo thực phẩm 85


PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ Y TẾ

PHỤ LỤC 2. PHIẾU PHỎNG VẤN KAP

PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN KAP

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADI

Acceptable Daily Intake (Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được)

ADN

Acid Deoxyribo Nucleic

AOAC

Association of Analytical Communities (Hiệp hội phân tích hợp tác)

ATVSTP

An toàn thực phẩm

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BYT

Bộ Y tế

CAC

Codex Alimentarius Commission (Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm)

CB- KD

Chế biến- kinh doanh

CODEX

Codex Alimentarius Commission (Ủy ban tiêu chuẩn hóa thực phẩm quốc tế)

CT

Can thiệp

E. Coli

Escherichia coli

FAO

Food Agriculture Organization (Tổ chức Nông nghiệp và Thực phẩm thế giới)

GHP

Good Hygienic Practices (Thực hành vệ sinh tốt)

GMO

Genetically Modified Organisms (Sinh vật biến đổi gen)

GMP

Good Manufacturing Practices (Thực hành sản xuất tốt)

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

HPLC

High-pressure liquid chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao )

INS

International Numbering System (Hệ thống đánh số quốc tế)

IPPC

Irradiation Program Coordination Committee (Ủy ban hợp tác chương trình nhiễm xạ).

ISO

International Organization for Standardization (Tổ chức quốc về tiêu chuẩn hóa).

KAP

Knowledge, Attitudes, Practices ( Kiến thức, Thái độ, Thực hành )

KT

Kiến thức

LD 50

Lethal Dose 50%: (Liều gây chết trung bình)

ML

Maximum Level (Giới hạn tối đa cho phép trong thực phẩm)

MRLs

Maximum Residue Levels (Nồng độ tối đa của dư lượng thuốc trừ sâu)

NĐTP

Ngộ độc thực phẩm

PGTP

Phụ gia thực phẩm

PM

Phẩm màu

PMK

Phẩm màu kiềm

PMTH

Phẩm màu tổng hợp

TAĐP

Thức ăn đường phố

TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam



Thái độ

TH

Thực hành

TPNK

Thực phẩm nhập khẩu

TQM

Total Quality Management. (Quản lý chất lượng toàn diện)

TTYTDP

Trung tâm Y tế dự phòng

VietGAP

Viet Nam Good Agriculture Practice (Việt Nam thực hành nông nghiệp tốt

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

XN

Xét nghiệm

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. So màu bán định lượng acid boric hoặc natri borat 42

Bảng 3.1. Đội ngũ cán bộ làm công tác ATVSTP cấp tỉnh và huyện 60

Bảng 3.2. Tình hình đào tạo, tập huấn về ATVSTP và PGTP 60

Bảng 3.3. Giải pháp để làm tốt công tác ATVSTP 61

Bảng 3.4. Phân bố độ tuổi 62

Bảng 3.5. Trình độ học vấn theo độ tuổi 63

Bảng 3.6. Sự tiếp cận và tính hiệu quả từ các nguồn thông tin về ATVSTP 63

Bảng 3.7. Tần suất nghe và mức độ hiểu các thông tin về ATVSTP 64

Bảng 3.8. Điểm trung bình và tỷ lệ đạt yêu cầu về KAP 65

Bảng 3.9. Kiến thức về ATVSTP của các chủ cơ sở 65

Bảng 3.10. Thái độ của các chủ cơ sở về ATVSTP 66

Bảng 3.11. Thực hành về ATVSTP theo khai báo của các chủ cơ sở 66

Bảng 3.12. Kết quả xét nghiệm hàn the theo loại thực phẩm 68

Bảng 3.13. Hàm lượng hàn the trong từng loại thực phẩm (mg%) 68

Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm phẩm màu theo loại thực phẩm 69

Bảng 3.15. Kết quả xét nghiệm acid benzoic theo loại thực phẩm 69

Bảng 3.16. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng acid benzoic không đạt. 70

Bảng 3.17. Hàm lượng (HL)acid benzoic theo loại thực phẩm 70

Bảng 3.18. Kết quả xét nghiệm acid sorbic theo loại thực phẩm 71

Bảng 3.19. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng acid sorbic không đạt 71

Bảng 3.20. Hàm lượng acid sorbic theo loại thực phẩm 72

Bảng 3.21. Kết quả hoạt động truyền thông ATVSTP 73

Bảng 3.22. Kêt quả tập huấn cán bộ thanh tra, kiểm tra 73

Bảng 3.23. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm ATVSTP 73

Bảng 3.24. Đào tạo, tập huấn cán bộ xét nghiệm 73

Bảng 3.25. Danh mục các chất màu chuẩn bổ sung trong nghiên cứu 74

Bảng 3.26. Các mô hình điểm ATVSTP 74

Bảng 3.27. Các nguồn tiếp cận thông tin về ATVSTP 75

Bảng 3.28. Tần suất nghe thông tin 75

Bảng 3.29. Mức độ hiểu thông tin 76

Bảng 3.30. Nguồn thông tin mang lại hiệu quả cao nhất 76

Bảng 3.31. Điểm trung bình kiến thức, thái độ và thực hành sau can thiệp 77

Bảng 3.32. Điểm trung bình(ĐTB) kiến thức sau can thiệp 78

Bảng 3.33. Tỷ lệ đạt yêu cầu về thái độ sau can thiệp 79

Bảng 3.34. Điểm trung bình thái độ về ATVSTP sau can thiệp 79

Bảng 3.35. Điểm trung bình thực hành sau can thiệp 80

Bảng 3.36. Hàm lượng hàn the trong mẫu TP sau can thiệp 82

Bảng 3.37. Tỷ lệ mẫu có acid benzoic không đạt theo loại thực phẩm 84

Bảng 3.38. Hàm lượng trung bình acid benzoic sau can thiệp 84

Bảng 3.39. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng acid sorbic không đạt theo loại TP 85

Bảng 3.40. Hàm lượng trung bình acid sorbic theo thực phẩm 85

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của chủ cơ sở CB-KD thực phẩm. 63

Biểu đồ 3.2. Liên quan giữa điểm thái độ và điểm thực hành với điểm kiến thức 67

Biểu đồ 3.3. Tình hình sử dụng phẩm màu trong thực phẩm. 69

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đạt yêu cần về KAP sau can thiệp 77

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đạt yêu cầu về kiến thức sau can thiệp 78



Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ đạt yêu cầu về thực hành sau can thiệp 80

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ mẫu thực phẩm có hàn the qua 3 lần XN 81

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ mẫu có hàn the theo loại thực phẩm giữa 3 đợt xét nghiệm 82

Biểu đồ 3.9. Kết quả xét nghiệm phẩm màu sau can thiệp 83

Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ mẫu thực phẩm có acid benzoic vượt mức cho phép 83



Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ mẫu có hàm lượng acid sorbic không đạt sau can thiệp 85

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình các hoạt động can thiệp 55

Hình 3.1. Mạng lưới quản lý ATVSTP thuộc ngành y tế tại Quảng Bình 59

MỞ ĐẦU

Phụ gia thực phẩm có vai trò lớn trong chế biến thực phẩm bởi đã tạo được nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng, giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm cho đến khi sử dụng, tạo được sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và tăng giá trị thương phẩm hấp dẫn trên thị trường, kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm [70], [97]. Lợi ích từ việc sử dụng phụ gia trong chế biến thực phẩm đem lại là rất lớn, việc sử dụng phụ gia trong chế biến, bảo quản thực phẩm là một việc cần thiết. Tuy nhiên, nếu sử dụng phụ gia không đúng quy định có thể gây ngộ độc cấp tính nếu liều lượng dùng quá giới hạn cho phép nhiều lần; gây ngộ độc mạn tính nếu dùng với thời gian kéo dài, liên tục.với liều thấp hơn, nguy cơ gây hình thành khối u, ung thư, đột biến gen, quái thai, làm ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm [95], [123], [97]. Chính vì vậy việc sử dụng phụ gia phải tuân thủ các quy định hiện hành.

Các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm ở nước ta hầu hết sản xuất sản phẩm truyền thống ở quy mô nhỏ lẻ, cá thể, hoặc hộ gia đình nên việc sử dụng phụ gia thực phẩm rất khó kiểm soát. Tình trạng vi phạm các quy định về sử dụng phụ gia trong chế biến thực phẩm, kể cả sử dụng phẩm màu công nghiệp cũng như các phụ gia ngoài danh mục Bộ Y tế cho phép diễn ra khá phổ biến và đã được cảnh báo trong nhiều năm ở nhiều địa phương [25], [40], [74]. Đây là vấn đề quan trọng cần phải được quan tâm bởi tác hại do sử dụng phụ gia sai quy định đối với sức khỏe thường không xảy ra cấp tính, rầm rộ và nguy kịch mà diễn biến lâu dài do tích lũy trong cơ thể, các biểu hiện lâm sàng âm thầm nên không được quan tâm chú ý. Công tác quản lý an toàn thực phẩm (ATVSTP) nói chung và quản lý kinh doanh sử dụng phụ gia thực phẩm (PGTP) nói riêng còn nhiều bất cập.

Trong thời gian gần đây, dư luận rất bức xúc trước tình hình thực phẩm bị ô nhiễm bởi các chất độc gây nguy hại cho sức khỏe của người tiêu dùng xảy ra khắp nơi trên cả nước. Trên thị trường vẫn còn nhiều mặt hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc sử dụng những phụ gia ngoài danh mục cho phép như RhodamineB trong ớt bột, tương ớt, gia vị hạt dưa; hàn the trong giò, chả, mì sợi; DEHP trong nước giải khát, rau câu; formol trong bánh phở, bún tươi; methanol trong rượu [22]. Thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn đã trở thành vấn đề sức khỏe quan trọng mang tính thời sự.

Tại Quảng Bình, mặc dù công tác đảm bảo chất lượng ATVSTP đã được quan tâm, trong hoạt động có sự phối hợp giữa ngành y tế với các ban ngành liên quan và đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đúng các quy định về điều kiện đảm bảo vệ sinh; tình trạng sử dụng hàn the, phẩm màu kiềm trong chế biến thực phẩm vẫn còn khá phổ biến, việc sử dụng chất bảo quản thực phẩm vượt mức cho phép vẫn còn tồn tại [32]. Hầu hết các cơ sở sản xuất chưa được cung cấp thông tin đầy đủ về ATVSTP, công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm từ tỉnh đến huyện vừa thiếu về số lượng, chưa đảm bảo về chất lượng, các chế tài xử phạt chưa đủ hiệu lực. Đã có một vài nghiên cứu về tình hình sử dụng phụ gia, chất bảo quản trong thực phẩm hiện có trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nhưng hầu hết các mẫu xét nghiệm thường chỉ thu thập trên thị trường, bao gồm cả các loại thực phẩm được sản xuất từ địa bàn ngoại tỉnh được lưu thông sử dụng ở Quảng Bình mà chưa có các nghiên cứu tại các cơ sở chế biến thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

Nhằm cải thiện việc quản lý sử dụng phụ gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình” với 2 mục tiêu:

1. Đánh giá thực trạng quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình.

2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình.



Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu

- Một số phụ gia: Trong phạm vi nghiên cứu đề cập tới: Phẩm màu, acid benzoic, acid sorbic và hóa chất thường sử dụng như phụ gia là hàn the.

- Cơ sở chế biến - kinh doanh thực phẩm: Là cơ sở thực hiện việc xử lý hoặc chế biến thực phẩm để tạo thành nguyên liệu hoặc sản phẩm thực phẩm và bán ra thị trường.

1.1.2. Các khái niệm khác về an toàn thực phẩm

- Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.

- An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

- Chế biến thực phẩm là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực phẩm tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành nguyên liệu thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm.

- Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm.

- Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ô nhiễm hoặc có chứa chất độc.

- Ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

- Nguy cơ ô nhiễm thực phẩm là khả năng các tác nhân gây ô nhiễm xâm nhập vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh. [78]

1.2. THỰC TRẠNG AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM

1.2.1. Thực trạng an toàn thực phẩm trên thế giới

Vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề được quan tâm ngày càng sâu sắc trên phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế bởi sự liên quan trực tiếp của nó đến sức khỏe và tính mạng con người, ảnh hưởng đến sự duy trì và phát triển nòi giống, cũng như quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế [27], [92]. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội và toàn cầu hóa, bệnh truyền qua thực phẩm và ngộ độc thực phẩm đang đứng trước nhiều thách thức mới, diễn biến mới về cả tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng [109]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số các nước phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm [127]. Các vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) có xu hướng ngày càng tăng. Nước Mỹ mỗi năm vẫn có 76 triệu ca NĐTP với 325.000 người phải vào viện và 5.000 người chết [89 ],[116]. Ở các nước phát triển khác như EU, Hà Lan, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc... có hàng ngàn trường hợp người bị NĐTP mỗi năm và phải chi phí hàng tỉ USD cho việc ngăn chặn nhiễm độc thực phẩm [88]128].

Tại các nước đang phát triển, tình trạng ngộ độc thực phẩm lại càng trầm trọng hơn nhiều. Năm 1998, khoảng 1,8 triệu trẻ em bị tử vong do nhiễm độc thực phẩm (tiêu chảy), và đến bây giờ con số đó là hơn 2,2 triệu người tử vong hàng năm, trong đó cũng hầu hết là trẻ em [82],[87],Tỷ lệ tử vong do NĐTP chiếm 1/3 đến 1/2 tổng số trường hợp tử vong [125]. Ở khu vực châu Phi mỗi năm có khoảng 800.000 trẻ em tử vong do tiêu chảy [86].

Ở các nước Đông Nam Á như Thái Lan, trung bình mỗi năm có 1 triệu trường hợp bị tiêu chảy. Riêng trong năm 2003, có 956.313 trường hợp tiêu chảy cấp, 23.113 ca bị bệnh lỵ, 126.185 ca ngộ độc thực phẩm. Trong 9 tháng đầu năm 2007, ở Malaysia, đã có 11.226 ca NĐTP, trong đó có 67% là học sinh, tăng 100% so với cùng kỳ năm trước. Tại Ấn Độ 400 ngàn trẻ em bị tử vong do tiêu chảy mỗi năm [90],[130].

Thực tế cho thấy các bệnh do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm chất độc hoặc tác nhân gây bệnh đang là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở các nước đã phát triển cũng như các nước đang phát triển và đây là vấn đề sức khỏe của toàn cầu [93]. Cần phải thiết lập một hệ thống quản lý ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm [106], [112].


Каталог: FileUpload -> Documents
Documents -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Documents -> HÀ NỘI – 2013 BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠNG
Documents -> Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế
Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
Documents -> TỔng cục dạy nghề
Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng quốc gia tiếp thị XÃ HỘi vớI việc bổ sung sắt cho phụ NỮ CÓ thai dân tộc mưỜng ở HÒa bìNH

tải về 1.69 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương