Ủy ban nhân dân tỉnh quảng ngãi trưỜng đẠi học phạm văN ĐỒng báo cáo tự ĐÁnh giá



tải về 4.14 Mb.
trang7/30
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích4.14 Mb.
#17731
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   30

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã xây dựng quy chế dân chủ trong trường học và thực hiện tốt quy chế này trong những năm qua; các hoạt động của nhà trường đều được công khai và có sự tham gia của cán bộ, viên chức nhà trường.



3. Tồn tại

Một số cán bộ viên chức chưa phát huy tốt quyền dân chủ của mình. Nguyên nhân là do công tác tuyên truyền của các đơn vị chưa thường xuyên, một số cán bộ còn ít quan tâm đến các hoạt động của nhà trường, nhận thức chưa đầy đủ về quyền dân chủ, còn nặng tâm lý ngại đấu tranh, góp ý.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2014 và những năm tiếp, các đơn vị trực thuộc trường chủ động trong công tác tuyên truyền về quy chế dân chủ trong trường học; thực hiện tốt các quy định về phòng chống tham nhũng, tăng cường công khai, minh bạch mọi hoạt động của nhà trường. Tăng cường hoạt động của Ban thanh tra nhân dân để thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại tố cáo; việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường học.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 5.3. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.

1. Mô tả

Trường Đại học Phạm Văn Đồng là trường đại học địa phương trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi. Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem trường là đơn vị trọng điểm cho phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; yêu cầu xây dựng trường thành cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc gia và khu vực để cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho hệ thống giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, do đó tỉnh đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ để phát triển đội ngũ cán bộ viên chức, trong đó đặc biệt quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước [H5.5.3.1]. Kết quả, dù trường là đơn vị mới thành lập (07 năm) nhưng trường đã có một đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên khá về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ, bước đầu đáp ứng được các yêu cầu về hoạt động đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực theo chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.



Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức. Trong đó, trường xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ; cử cán bộ viên chức tham gia các khóa đào tạo sau đại học, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, lý luận chính trị, tin học [H5.5.3.2]. Ngoài ra, trường còn cử cán bộ, giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ trong và ngoài nước theo đề án 165 của tỉnh [H5.5.3.3] và cử giảng viên đi đào tạo nước ngoài theo diện tự túc kinh phí, học bổng toàn phần theo đề án của Bộ GD&ĐT [H5.5.3.4]; nhà trường cũng quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ giảng viên tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên môn, tham quan khảo sát trong và ngoài nước [H5.5.3.5].

Bảng 5.3.1 Số lượng cán bộ, giảng viên tham gia hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước.

Năm

Đào tạo, bồi dưỡng trong nước

Đào tạo, bồi dưỡng ngoài nước

Tổng số lượt

Đào tạo tiến sĩ

Đào tạo thạc sĩ

Bồi dưỡng khác

Tổng số lượt

Đào tạo tiến sĩ

Đào tạo thạc sĩ

Bồi dưỡng khác

2009

140

02

46

92

06

01

02

03

2010

156

05

49

102

10

05

0

05

2011

95

06

46

43

12

09

01

02

2012

64

06

32

26

13

08

03

02

2013

110

06

23

81

14

10

03

01

Trường đã triển khai thực hiện các quy định của tỉnh về giải quyết hồ sơ, thủ tục, quy định về tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ viên chức ở ngoài nước của cấp trên [H5.5.3.6]. Do đó, việc giải quyết hồ sơ đi nước ngoài của cán bộ viên chức rất kịp thời, nhanh chóng, đúng nguyên tắc quy định; hồ sơ, quyết định đi đào tạo của cán bộ viên chức được lập đúng quy trình, chặt chẽ và khá đầy đủ [H5.5.3.7].

Ngoài chế độ hỗ trợ của tỉnh, nhà trường còn có nhiều chính sách hỗ trợ về tài chính cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, thể hiện rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ của trường, trong đó quy định tất cả các mức kinh phí hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ [H5.5.3.8]; quy định về xếp loại A, B, C; quy chế thi đua, khen thưởng, trong đó đều có cơ chế khuyến khích về tài chính cho cán bộ viên chức tham gia hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ [H5.5.3.9]. Tuy nhiên, nhà trường cũng chấp hành nghiêm túc Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

2. Điểm mạnh

Trường Đại học Phạm Văn Đồng đã xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức hàng năm; đã có những cơ chế, chính sách riêng trong việc khuyến khích, hỗ trợ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ.



3. Tồn tại

Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên phần lớn còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ nên tỷ lệ cán bộ, giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoài nước còn thấp.

Đặc thù là trường địa phương, mọi cơ chế chính sách hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đều phụ thuộc vào cơ chế của tỉnh. Tuy trường cũng đã xây dựng một số cơ chế hỗ trợ riêng nhưng vẫn chưa tương xứng với tình hình thực tế.

4. Kế hoạch hành động

Năm 2015, nhà trường sẽ tăng cường cử cán bộ viên chức tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng, đặc biệt là đào tạo chuyên môn và ngoại ngữ.

Kiện toàn các quy chế, quy định nhằm nâng cao cơ chế khuyến khích cho cán bộ viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nguồn kinh phí tự chủ của nhà trường.

5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 5.4. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

1. Mô tả

Đội ngũ cán bộ quản lý của trường được bổ nhiệm căn cứ vào tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn theo quy trình công khai, dân chủ đảm bảo đội ngũ quản lý được bổ nhiệm có đủ khả năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [H5.5.4.1]. Hiện tại, đội ngũ quản lý nhà trường gồm có 67 người, trong đó Ban giám hiệu 04 người (01 PGS.TS; 03 thạc sĩ); phòng, ban, trung tâm 22 người (02 tiến sĩ; 09 thạc sĩ; 11 cử nhân); khoa chuyên môn 21 người (01 tiến sĩ; 16 thạc sĩ; 04 cử nhân); tổ trưởng bộ môn 20 người (02 tiến sĩ; 17 thạc sĩ; 01 cử nhân) [H5.5.4.2].

Hằng năm, khi kết thúc năm học nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá viên chức (đội ngũ quản lý cũng được đánh giá, phân loại ở thời điểm này). Căn cứ bản tự nhận xét của từng cá nhân theo mẫu quy định cho cán bộ quản lý và cán bộ viên chức và kết quả đánh giá của đơn vị cơ sở, trường tiến hành họp Hội đồng thi đua để thống nhất sự đánh giá đối với cán bộ viên chức (trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý) [H5.5.4.3]. Kết quả đánh giá qua các năm cho thấy, đội ngũ cán bộ quản lý đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, có nhiều cá nhân được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể năm học 2010 - 2011 có 34 cá nhân; năm học 2011 - 2012 có 79 cá nhân; năm học 2012 - 2013 có 71 cá nhân được khen thưởng [H5.5.4.4]. Ngoài việc đánh giá viên chức hằng năm, tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể cũng đánh giá xếp loại, qua kết quả đánh giá, đội ngũ cán bộ quản lý được đánh giá là đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, đoàn viên tiên tiến trở lên [H5.5.4.5].

Đội ngũ cán bộ quản lý đã lãnh đạo, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường và đã được UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT khen thưởng,… [H5.5.4.6].

Từ khi thành lập trường đến nay chưa có đơn thư phản ảnh, tố cáo, khiếu nại có liên quan đến năng lực quản lý, điều hành, chỉ đạo chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý.

Nhà trường đã tổ chức đánh giá năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý hằng năm, song chưa tổ chức được việc lấy ý kiến đánh giá của cán bộ viên chức đối với cán bộ quản lý.



2. Điểm mạnh

Đội ngũ quản lý đã thể hiện tốt năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.



3. Tồn tại

Trường chưa tổ chức đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý theo kênh lấy ý kiến của cán bộ viên chức nhà trường đối với cán bộ quản lý.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2015, phòng Tổ chức Cán bộ phối hợp với phòng KT-ĐBCLGD thực hiện lấy ý kiến của cán bộ viên chức nhà trường đối với các thành viên trong ban giám hiệu; năm 2016 trở đi tiến hành lấy ý kiến của cán bộ viên chức nhà trường đối với tất cả cán bộ quản lý.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 5.5. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên/giảng viên

1. Mô tả

Tính đến tháng 12/2013, tổng số cán bộ giảng viên cơ hữu của trường là 248 giảng viên, số lượng giảng viên thỉnh giảng 35 giảng viên đảm bảo thực hiện 47 CTĐT hệ chính quy, trong đó có 07 CTĐT bậc đại học, 24 CTĐT bậc cao đẳng và 16 CTĐT bậc trung cấp chuyên nghiệp; 05 CTĐT giáo dục thường xuyên theo hình thức vừa làm vừa học [H5.5.5.1].

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của trường là 56.45%, tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ là 2.82%. Trong tổng số 08 khoa đào tạo của trường thì có 05 khoa có giảng viên đạt trình độ tiến sĩ trở lên [H5.5.5.2].

Ngoài trình độ chuyên môn được đào tạo thì tất cả giảng viên của trường đều có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học hoặc bằng ngoại ngữ, tin học. Đa số giảng viên sử dụng máy tính thành thạo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học [H5.5.5.3].

Đội ngũ giảng viên của trường đảm bảo về số lượng và chất lượng theo quy định; đảm bảo cơ cấu tương đối hợp lý về thâm niên công tác, giới tính, độ tuổi,... thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo của nhà trường. Cụ thể về thâm niên công tác: Giảng viên có thâm niên giảng dạy dưới 05 năm là 43 người (tỷ lệ 17,3%); thâm niên giảng dạy từ 5 - 10 năm là 64 người (tỷ lệ 25,8%); thâm niên giảng dạy từ 11 - 20 năm là 54 người (tỷ lệ 21,7%); thâm niên giảng dạy từ 21 năm trở lên là 87 người (tỷ lệ 35,08%); về giới tính: có tỷ lệ cân đối giữa nam 142/248 (tỷ lệ 57.25) và nữ 106/248 (tỷ lệ 42.74%); về độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu của trường là 40 tuổi [H5.5.5.4].

Tổng số HSSV thuộc hệ chính quy, hệ vừa làm vừa học của trường là 4.556, Trung bình 40 SV/lớp, tỷ lệ sinh viên/giảng viên của trường (sau khi quy đổi) là 23.1 SV/GV [H5.5.5.5]. Tuy nhiên, đối với các ngành Công nghệ Kỹ thuật cơ khí, Công nghệ Thông tin có cơ cấu số lớp từ 2 lớp/ngành học đối với từng bậc học, do vậy giảng viên giảng dạy các môn cơ sở ngành và chuyên ngành trong khoa hằng năm phải giảng dạy với khối lượng giờ giảng rất lớn. Điều này tạo ra sự mất cân đối trong việc thực hiện giờ dạy giữa các khoa trong trường.

Ngoài việc giảng dạy, giảng viên cơ hữu của trường còn tham gia công tác nghiên cứu khoa học, nhà trường ban hành quy định về định mức giờ chuẩn nghiên cứu khoa học đối với giảng viên, trong đó có quy định cho các chức danh, học hàm, học vị phải tham gia hoạt động khoa học và công nghệ. Trong một năm học, đối với giảng viên tham gia giảng dạy hằng năm phải hoàn thành 150 giờ nghiên cứu khoa học; giảng viên chính, giáo sư, phó giáo sư phải hoàn thành 170 giờ nghiên cứu khoa học theo từng định mức hoạt động khoa học và công nghệ đã được quy định. Đây là tiêu chí để đánh giá công chức hằng năm về mức độ hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên [H5.5.5.6].

Trong giai đoạn 2010 - 2013, nhà trường có 37 đề tài nghiên cứu khoa học do cán bộ giảng viên thực hiện, được nghiệm thu và ứng dụng vào thực tế giảng dạy tại trường [H5.5.5.7]. Tuy nhiên số lượng giảng viên tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu hàng năm đạt thấp, nguyên nhân do phần lớn giảng viên tập trung vào giảng dạy và công tác quản lý.



2. Điểm mạnh

Đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường đảm bảo về số lượng và chất lượng, có cơ cấu hợp lý về độ tuổi, thâm niên công tác, giới tính,… thực hiện tốt việc giảng dạy các ngành đào tạo của nhà trường. Tỷ lệ SV/giảng viên đạt chuẩn theo quy định.



3. Tồn tại

Số lượng giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học còn thấp. Nhu cầu đào tạo của một số ngành trong từng giai đoạn là khac nhau, do vậy số lượng giờ giảng của một số giảng viên ở các khoa chênh lệch nhau lớn.



4. Kế hoạch hành động

Giai đoạn 2015 - 2020, phòng QLKH&HTQT tham mưu cho nhà trường hoàn thiện các quy định, chính sách khuyến khích cụ thể đối với các đề tài/dự án có đóng góp mới cho khoa học; khuyến khích việc tăng cường nghiên cứu cơ bản có định hướng, nhằm tạo nền tảng cho việc phát triển các hoạt động khoa học và công nghệ của trường, ưu tiên cho các đề tài có giá trị ứng dụng, tạo ra các sản phẩm công nghệ; khuyến khích, đầu tư, tạo điều kiện cho các giảng viên trẻ, có năng lực tham gia thực hiện hoặc liên kết, hợp tác thực hiện các đề tài nghiên cứu có quy mô lớn.

Các khoa Kỹ thuật Công nghệ, Khoa Công nghệ thông tin tiếp tục rà soát, đề xuất với nhà trường để bổ sung cán bộ giảng dạy còn thiếu ở một số chuyên ngành trong khoa.

5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 5.6. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.

1. Mô tả

Đội ngũ giảng viên của nhà trường về cơ bản đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định tại Luật Giáo dục đại học và Điều lệ trường đại học, cụ thể giảng viên có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có bằng thạc sĩ trở lên đối với giảng viên giảng dạy các môn lý thuyết của CTĐT đại học; có bằng tiến sĩ đối với giảng viên giảng dạy và hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án trong các CTĐT thạc sĩ, tiến sĩ [H5.5.6.1].

Để nâng cao năng lực chuyên môn và đảm bảo trình độ chuẩn của giảng viên theo quy định, hàng năm nhà trường tiến hành quy hoạch độ tuổi của cán bộ viên chức trong diện cử đi học sau đại học, nhất là ưu tiên cho cán bộ giảng viên làm nghiên cứu sinh [H5.5.6.2].

Nhà trường ban hành chính sách hỗ trợ về tài chính cho đội ngũ giảng viên tham gia các hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Điều này thể hiện rõ ở Quy chế chi tiêu nội bộ của trường, trong đó quy định tất cả các mức kinh phí hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; quy định về xếp loại A, B, C; quy chế thi đua, khen thưởng, trong đó đều có cơ chế khuyến khích về tài chính cho cán bộ viên chức tham gia hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ [H5.5.6.3]. Vì thế, số lượng giảng viên có trình độ sau đại học tăng so với thời điểm năm 2011 (chỉ có 04 tiến sĩ và 106 thạc sĩ).

Tính đến tháng 12/2013, nhà trường có 01 phó giáo sư, 07 tiến sĩ, 140 thạc sĩ và 99 đại học. Như vậy, tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên chiếm trên 50% trong tổng số cán bộ viên chức, trong đó trình độ tiến sĩ chiếm 2,82% và chỉ có 0,40% giảng viên có chức danh Phó Giáo sư. Qua thống kê cho thấy số lượng cán bộ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên là rất ít, chủ yếu là trình độ thạc sĩ [H5.5.6.4].

Việc phân công giảng dạy của giảng viên được thực hiện từ cấp khoa, tổ bộ môn, các khoa/tổ bộ môn căn cứ vào chuyên ngành được đào tạo của từng giảng viên trong đơn vị để phân công giờ giảng cho phù hợp. Phòng Đào tạo rà soát những đề xuất phân công giảng dạy của các khoa và tham mưu cho Hiệu trưởng. Với sự phân công giảng dạy từ cơ sở lên đã giúp nhà trường ban hành báo giảng và phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn, trình độ được đào tạo của từng giảng viên [H5.5.6.5].

Cùng với năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo thì trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giảng viên cơ bản đáp ứng nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Theo thống kê, đến thời điểm hiện tại (tháng 12/2013) đa số cán bộ giảng viên của nhà trường có chứng chỉ tin học 247 người (tỷ lệ 82,06%) và 39 người có trình độ cao đẳng tin học trở lên (tỷ lệ 12,96%), nhìn chung đội ngũ cán bộ viên chức của trường đa số sử dụng máy tính thành thạo trong giảng dạy, làm việc và nghiên cứu khoa học.

Về trình độ ngoại ngữ, có 250 cán bộ viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ (tỷ lệ 83,05%); 36 cán bộ viên chức có trình độ cao đẳng trở lên (tỷ lệ 11,96%) [H5.5.6.6]. Ngoài ra, để nâng cao trình độ Tiếng Anh nhà trường đã cử giảng viên tham dự khóa học Anh ngữ quốc tế tại Singapore và tham gia bồi dưỡng năng lực Tiếng Anh tại Huế và Đà Nẵng [H5.5.6.7]; nhà trường còn có 01 tình nguyện viên người Úc tham gia bồi dưỡng năng lực Tiếng Anh cho giảng viên và SV chuyên ngành [H5.5.6.8]. Tuy nhiên, việc sử dụng ngoại ngữ của một số giảng viên không thuộc chuyên ngành trong nghiên cứu còn hạn chế.

Trong 05 năm gần đây, cùng với công tác dạy và học, công tác nghiên cứu khoa học của nhà trường được triển khai thực hiện. Kết quả trong 5 năm gần đây số lượng bài báo khoa học, báo cáo tham luận của cán bộ giảng viên đã được đăng ở tạp chí, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế (03 tạp chí quốc tế, tạp chí khoa học trong nước 05, hội thảo trong nước 09, hội nghị khoa học của trường 11, tạp chí khoa học và công nghệ 34) [H5.5.6.9].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã phân công giảng dạy cho đội ngũ giảng viên phù hợp với trình độ và chuyên ngành đào tạo.

Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ, giảng viên đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

3. Tồn tại

Đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ còn ít do chính sách hỗ trợ làm nghiên cứu sinh của tỉnh và việc sử dụng ngoại ngữ của một số cán bộ giảng viên còn hạn chế.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường tăng cường kinh phí bồi dưỡng năng lực tiếng Anh cho giảng viên trong độ tuổi làm nghiên cứu sinh và đề nghị UBND tỉnh tiếp tục điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích cán bộ giảng viên đi học sau đại học, nhất là đối với cán bộ giảng viên làm nghiên cứu sinh, đảm bảo tài chính để họ an tâm học tập, nghiên cứu.



5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hóa của đội ngũ giảng viên theo quy định.

1. Mô tả

Trường Đại học Phạm Văn Đồng được xây dựng trên cơ sở sáp nhập từ hai trường Cao đẳng Sư phạm và Cao đẳng Cộng đồng nên trường đã kế thừa được một lực lượng lớn đội ngũ giảng viên có thâm niên giảng dạy và bề dày kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, điều này đã đáp ứng được yêu cầu giáo dục và đào tạo của nhà trường nhất là trong những năm đầu mới thành lập.

Về kinh nghiệm công tác chuyên môn: Giảng viên có thâm niên giảng dạy dưới 05 năm là 43 người (tỷ lệ 17,3%); thâm niên giảng dạy từ 5 - 10 năm là 64 người (tỷ lệ 25,8%); thâm niên giảng dạy từ 11 - 20 năm là 54 người (tỷ lệ 21,7%); thâm niên giảng dạy từ 21 năm trở lên là 87 người (tỷ lệ 35,08%) [H5.5.7.1].

Độ tuổi giảng viên cơ hữu của trường tính đến 31/12/2013 như sau: Dưới 30 tuổi có 65 người (tỷ lệ 26,2%); từ 31 – 40 tuổi có 66 người (tỷ lệ 26,6%); từ 41 – 50 có 62 người (tỷ lệ 25,0 %); từ 51 – 60 có 55 (tỷ lệ 22,1%) [H5.5.7.2].

Đội ngũ giảng viên của trường ngày càng được trẻ hóa. Do đặc thù là đơn vị kế thừa nên giảng viên ở độ tuổi nghỉ hưu chiếm tỷ lệ cao, do đó yêu cầu về nguồn lực trẻ thay thế là rất lớn. So sánh tỷ lệ giảng viên trẻ của năm 2009 với năm 2013 cho thấy trong vòng 05 năm qua, đội ngũ giảng viên trẻ của trường đã được tăng lên.
Bảng 5.7.1. So sánh tỷ lệ giảng viên trẻ năm 2009 so với năm 2013


Độ tuổi

Tháng 01/2009

Tháng 12/2013

Tỷ lệ tăng (%)

Dưới 30

53/222 (23,9%)

65/249 (26,1%)

2,2%

Từ 31 – 40

59/222 (26,5%)

66/249 (26,5%)

0

Đây là một lợi thế của nhà trường trong việc đào tạo và phát triển về năng lực chuyên môn. Theo đó, nhà trường đã ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm và ban hành nhiều chính sách hỗ trợ về tài chính để đội ngũ giảng viên có điều kiện tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức mới, nâng cao kỹ năng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học [ H5.5.7.3].

Hàng năm, nhà trường có kế hoạch tuyển dụng giảng viên và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về tuyển dụng giảng viên, trong đó quy định độ tuổi tuyển dụng lần đầu đối với người tốt nghiệp đại học là không quá 26 tuổi, người tốt nghiệp thạc sĩ không quá 30 tuổi; viên chức thuyên chuyển công tác là thạc sĩ không quá 35 tuổi; ưu tiên tuyển chọn người tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại xuất sắc, những người tốt nghiệp sau đại học ở nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn [H5.5.7.4]. Công tác tuyển dụng giảng viên hàng năm của nhà trường đảm bảo đúng chỉ tiêu đã bổ sung cho trường một lực lượng lớn đội ngũ giảng viên trẻ, có trình độ cao.

Để đảm bảo cho đội ngũ giảng viên trẻ có kiến thức và kỹ năng trong công tác giảng dạy, nhà trường bố trí các giảng viên lâu năm có uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy hướng dẫn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để các giảng viên trẻ, có trình độ nhanh chóng tích lũy được kinh nghiệm và kiến thức áp dụng thực tiễn [H5.5.7.5].



tải về 4.14 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương