Ủy ban nhân dân tỉnh quảng ngãi trưỜng đẠi học phạm văN ĐỒng báo cáo tự ĐÁnh giá



tải về 4.14 Mb.
trang4/30
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích4.14 Mb.
#17731
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   30

2. Điểm mạnh

Trường đã có bộ phận chuyên trách đảm bảo chất lượng giáo dục, đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo và chất lượng phục vụ của trường.



3. Tồn tại

Đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo chất lượng còn thiếu và chưa được đào tạo qua lớp kiểm định viên.



  1. Kế hoạch hành động

Năm 2015, nhà trường cử ít nhất 01 cán bộ của bộ phận này tham gia đào tạo lớp kiểm định viên.

5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 2.6. Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà trường.

1. Mô tả

Hiện nay, nhà trường chưa ban hành các chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn. Tuy nhiên, trong Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đại hội Công đoàn cơ sở nhiệm kỳ 2013 - 2018 và Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm nhà trường đã có những định hướng, kế hoạch phát triển phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của trường đại học địa phương [H2.2.6.1]. Đó là, xây dựng Trường Đại học Phạm Văn Đồng thành cơ sở đào tạo đa ngành, đa cấp, đa phương thức; là cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; cung cấp nguồn lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi và khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

Ngoài ra, trường còn đặt ra các mục tiêu, nội dung, phương hướng, kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế [H2.2.6.2]. Nhà trường cũng đã ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức hàng năm và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên, nhân viên giai đoạn 2014 – 2017 [H2.2.6.3]; Ban hành quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý nhiệm kỳ 2012 - 2017 [H2.2.6.4].

Thông qua Hội nghị sơ kết, tổng kết Đảng bộ, Công đoàn; Hội nghị tổng kết năm học; Hội nghị cán bộ viên chức, trường đã tổ chức đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm học tiếp theo [H2.2.6.5]. Bộ phận thanh tra giáo dục thuộc phòng Tổ chức Cán bộ đã ban hành kế hoạch thanh tra hàng năm và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của nhà trường và kế hoạch hoạt động của các đơn vị trực thuộc [H2.2.6.6].



2. Điểm mạnh

Kế hoạch hàng năm của trường được triển khai đầy đủ và phù hợp với sứ mạng của nhà trường.

Có bộ phận chuyên trách thực hiện việc giám sát các kế hoạch đã đề ra.

3. Tồn tại

Trường chưa ban hành chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2015, trường thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chiến lược để tham mưu cho nhà trường trong việc xây dựng và ban hành chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn.



5. Tự đánh giá: Chưa đạt.

Tiêu chí 2.7. Thực hiện đầy đủ chế độ định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường

1. Mô tả

Trường Đại học Phạm Văn Đồng là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, chịu sự Quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ GD&ĐT. Trong việc triển khai nhiệm vụ, nhà trường đã thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất và khẩn cấp cho các cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý (Bộ, Vụ, UBND tỉnh và các Sở ban ngành) về các hoạt động khi có văn bản yêu cầu và văn bản hướng dẫn báo cáo.

Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, Hiệu trưởng trường giao cho các đơn vị, bộ phận chuyên trách trong trường tham mưu báo cáo các lĩnh vực công tác như công tác đào tạo, công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính, công tác KT-ĐBCLGD, công tác QLKH&HTQT, công tác HSSV và các công tác khác một cách đầy đủ, chính xác và đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan cấp trên [H2.2.7.1]. Báo cáo nêu được những kết quả nổi bật, phản ánh trung thực các mặt hoạt động của trường, đề xuất được giải pháp giải quyết các tồn tại, xây dựng kế hoạch, phương hướng cụ thể cho các hoạt động, đưa ra những kiến nghị đối với cấp chủ quản về những vấn đề liên quan. Tuy nhiên, vẫn còn một số báo cáo còn dài dòng, đơn thuần liệt kê mà thiếu tính khái quát hóa, việc đưa ra giải pháp, kiến nghị còn yếu.

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm về công tác phòng chống tham nhũng Thanh tra tỉnh, Ban Thường vụ, Ban Nội chính tỉnh ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh [H2.2.7.2].

Bên cạnh đó trường cũng thực hiện nhiều báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý khác: Công an tỉnh, PA83, Ban chỉ huy quân sự tỉnh [H2.2.7.3].

Những cán bộ tham mưu, chuyên trách làm công tác báo cáo được cử đi tham dự tập huấn do Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các Sở ban ngành tổ chức và đã được trao đổi, giải đáp trong quá trình thực hiện [H2.2.7.4].

Để thực hiện tốt công tác lưu trữ, trường đã ban hành Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của trường [H2.2.7.5].

Mọi công văn do trường ban hành được lưu trữ một bản gốc tại bộ phận Văn thư phòng Hành chính - Quản trị và một bản chính tại hồ sơ công tác của bộ phận, đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu chính. Văn bản được lưu trong bì hồ sơ đúng quy cách, theo thứ tự từ nhỏ đến lớn bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm, được cất giữ tại tủ sắt đảm bảo tính bảo mật và phục vụ cho công tác tra cứu. Hồ sơ lưu trữ theo thời hạn quy định tại Thông tư số 07/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ [H2.2.7.6].



2. Điểm mạnh

Thực hiện báo cáo đúng thời gian qui định, nội dung đầy đủ, chính xác, đảm bảo theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.



3. Những tồn tại

Một số báo cáo còn dài dòng, đơn thuần liệt kê mà thiếu tính khái quát hóa, nhận xét, đánh giá. Việc đưa ra giải pháp, kiến nghị còn yếu.



4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2015, nhà trường tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ viên chức trong xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết, xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động ở từng cấp quản lý trong trường, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản cho cán bộ viên chức nhất là đội ngũ nhân viên các phòng, ban, khoa.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Kết luận về tiêu chuẩn 2

Cơ cấu tổ chức và các hoạt động của nhà trường đảm bảo tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phù hợp với điều kiện của trường đại học công lập địa phương. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể nhà trường hoạt động hiệu quả, liên tục đạt danh hiệu vững mạnh, tiêu biểu; đã phát huy hết vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của mình trong các lĩnh vực hoạt động của nhà trường. Do đó, đến nay nhà trường đã có đầy đủ hệ thống các văn bản về tổ chức, quản lý, điều hành với hệ thống các báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất được lưu trữ an toàn và đầy đủ. Trường đã thành lập phòng KT-ĐBCLGD, bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách đúng chuyên môn, có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.



Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo (6 tiêu chí)

Mở đầu

Hiện tại nhà trường đã xây dựng hệ thống CTĐT ở tất cả bậc học, ngành học mà trường hiện đang tổ chức đào tạo. Ở mỗi bậc, đều có các CTĐT riêng, tương ứng với các hình thức đào tạo cụ thể như chính quy, liên thông, vừa làm vừa học. Các CTĐT được xây dựng theo quy trình chặt chẽ, do giảng viên, cán bộ quản lý của trường thực hiện, tuân thủ đúng các quy định của Bộ GD&ĐT. Trong quá trình xây dựng CTĐT, nhà trường đã tranh thủ sự tham gia góp ý của các chuyên gia, giảng viên có chuyên môn sâu, đồng thời có sự tham khảo các CTĐT của các trường đại học có uy tín trong nước.

Các CTĐT đều thể hiện mục tiêu rõ ràng, thiết kế một cách hệ thống, cấu trúc hợp lý, đảm bảo tính liên thông với các trình độ đào tạo khác nhau của ngành đào tạo và liên thông với các CTĐT khác. Mỗi CTĐT đều đáp ứng được các yêu cầu của ngành đào tạo về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Trên cơ sở tham khảo chương trình của một số trường đại học có uy tín trong nước, tham khảo ý kiến phản hồi của SV tốt nghiệp,... Nhà trường định kỳ đánh giá, tiến hành bổ sung, điều chỉnh các CTĐT theo hướng phù hợp với sự phát triển chung của khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương thức đào tạo, đồng thời đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nguồn nhân lực trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của khu vực và cả nước.

Tiêu chí 3.1. Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng theo các quy định hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế giới; có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp.

1. Mô tả

Nhà trường đã xây dựng và ban hành 47 CTĐT hệ chính quy, trong đó có 07 CTĐT bậc đại học, 24 CTĐT bậc cao đẳng và 16 CTĐT bậc trung cấp chuyên nghiệp; 05 CTĐT giáo dục thường xuyên theo hình thức vừa làm vừa học [H3.3.1.1].

Các CTĐT đều được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT. Cấu trúc các CTĐT tuân thủ quy định của Bộ GD&ĐT, mỗi CTĐT đều có khối kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp; hệ thống các đề cương chi tiết học phần trong các CTĐT được xây dựng cụ thể, cập nhật và đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học [H3.3.1.2].

Việc xây dựng và ban hành các CTĐT được thực hiện theo quy trình chặt chẽ đảm bảo tính khoa học, chính xác, công khai minh bạch, cụ thể nhà trường ban hành thông báo xây dựng CTĐT, hướng dẫn xây dựng CTĐT đối với từng trình độ đào tạo theo từng phương thức đào tạo đến các đơn vị có liên quan trực thuộc trường, trong hướng dẫn xây dựng CTĐT có định hướng rất rõ về khối lượng kiến thức của chương trình, yêu cầu về đáp ứng chuẩn đầu ra, tính chặt chẽ giữa các học phần/môn học đảm bảo điều kiện tiên quyết, các biểu mẫu chương trình tổng thể, mẫu đề cương chi tiết học phần [H3.3.1.3]; sau khi hoàn thiện CTĐT của các ngành đào tạo được phân công, các khoa chuyên môn gửi về phòng Đào tạo để trình Hiệu trưởng xem xét, tổ chức hội đồng nghiệm thu chương trình, thành phần hội đồng nghiệm thu gồm cán Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Trưởng phòng Đào tạo, một số cán bộ quản lý, giảng viên có uy tín trong ngành [H3.3.1.4]. Sau khi CTĐT được nghiệm thu, Hiệu trưởng ký quyết định ban hành CTĐT trước khi tiến hành đào tạo [H3.3.1.5].

Trong quá trình xây dựng CTĐT, nhà trường đã tham khảo CTĐT của các trường đại học có uy tín trong nước thông qua website của các trường: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, Đại học Quy nhơn, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh,... dưới góc độ cấu trúc chương trình khung, cách sắp xếp các học phần tiên quyết, học phần mang tính cập nhật, qua đó nhà trường xây dựng hệ thống các học phần phù hợp với CTĐT và phù hợp với điều kiện thực tế của trường [H3.3.1.6]; bên cạnh đó nhà trường đã mời một số chuyên gia có chuyên môn cao đến từ Trường Đại học Sư phạm Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội để hỗ trợ việc xây dựng chương trình [H3.3.1.7].

Năm 2012, nhà trường thực hiện lấy ý kiến phản hồi của SV sắp tốt nghiệp về chất lượng đào tạo khóa học với các nội dung liên quan đến CTĐT như mục tiêu của CTĐT, chuẩn đầu ra của ngành đào tạo, trình tự các môn học theo ngành đào tạo, tính cập nhật, đổi mới của nội dung CTĐT, tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành của từng ngành đào tạo [H3.3.1.8], khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp, trong đó đề cập đến mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng của SV tốt nghiệp với công việc hiện tại, kiến thức, kỹ năng cần bổ sung sau khi tốt nghiệp [H3.3.1.9]. Qua kết quả phản hồi, nhà trường cũng đã xem xét các ý kiến góp ý của SV để xây dựng lại CTĐT học chế tín chỉ ở bậc đại học năm 2013 theo hướng tinh giản số giờ lý thuyết, tăng cường thời gian thực hành, tự nghiên cứu, thảo luận. Phần kiến thức tự chọn trong các CTĐT được bổ sung nhiều học phần theo hướng phát triển thực tiễn, có lợi cho việc mở rộng năng lực hoạt động của SV sau khi tốt nghiệp [H3.3.1.10].

Sau khi xây dựng và ban hành các CTĐT, nhà trường đã cập nhật các CTĐT trên website của trường, từ năm 2013 các CTĐT được phổ biến đến từng SV thông qua sổ tay SV [H3.3.1.11].

CTĐT của nhà trường luôn được điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện theo yêu cầu của xã hội, xuất phát từ giảng viên giảng dạy các học phần/môn học, trong quá trình đào tạo có những vấn đề trong học phần/môn học cần phải điều chỉnh, thay đổi như thay đổi tên học phần, bổ sung một số học phần thực tế vào CTĐT,… giảng viên đề xuất với khoa, khoa đề xuất với nhà trường, nhà trường xem xét quyết định điều chỉnh [H3.3.1.12].



2. Điểm mạnh

CTĐT của nhà trường được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, có căn cứ khoa học, công khai minh bạch, có sự tham gia của cán bộ quản lý, giảng viên, nhà khoa học chuyên môn, người học và SV tốt nghiệp.

CTĐT luôn được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

3. Tồn tại

CTĐT của nhà trường được xây dựng chưa có sự tham khảo CTĐT của các trường đại học có uy tín trên thế giới, sự tham gia của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động.



4. Kế hoạch hành động

Năm 2015, phòng Đào tạo phối hợp với phòng KT-ĐBCLGD, phòng CTHSSV tiến hành lập kế hoạch cụ thể trong việc phối hợp với các tổ chức, hội nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động để lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến về các CTĐT, trên cơ sở đó tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các CTĐT cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 3.2. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

1. Mô tả

Các CTĐT của nhà trường được thiết kế, xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. Hiện tại, nhà trường có 2 kiểu CTĐT đó là CTĐT gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) và CTĐT gắn với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ) [H3.3.2.1]. Do vậy, các CTĐT được thiết kế theo hướng thuận lợi cho việc phát triển các chương trình cấu trúc kiểu đơn ngành, đa ngành, mỗi chương trình đều thể hiện rõ mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, vị trí làm việc sau tốt nghiệp, trình độ ngoại ngữ tương ứng với từng bậc, ngành đào tạo [H3.3.2.2].

CTĐT được xây dựng dựa trên cơ sở chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo. Chuẩn đầu ra của các ngành được nhà trường xây dựng dựa theo văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, văn bản hướng dẫn của trường, trong đó nêu rõ kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực chung của người tốt nghiệp [H3.3.2.3]. Trên cơ sở chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo, nhà trường tiến hành xây dựng các CTĐT tương ứng đảm bảo về khối lượng và nội dung kiến thức; nội dung CTĐT bao gồm khối kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (kiến thức cơ sở, kiến thức ngành, kiến thức bổ trợ với các học phần tự chọn), trong CTĐT thể hiện rõ kế hoạch giảng dạy theo từng học kỳ, năm học với danh mục và khối lượng các học phần tương ứng. Danh mục các học phần và khối lượng các học phần được đưa ra một cách cụ thể với tổng khối lượng kiến thức của chương trình đã được xác nhận phù hợp với quy định cho một CTĐT đại học 4 năm, cao đẳng 3 năm. Tương ứng với mỗi học phần có đề cương chi tiết thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm tra đánh giá, tài liệu tham khảo và các yêu cầu mà người học cần đạt được [H3.3.2.4].

CTĐT được biên soạn theo hướng tinh giản số giờ lý thuyết, dành nhiều thời gian cho SV tự nghiên cứu, đọc tài liệu, thảo luận. Chương trình cũng được biên soạn theo hướng đổi mới các phương pháp dạy và học [H3.3.2.5].

Ngoài ra, CTĐT còn có một số học phần và chuyên đề được khoa chuyên môn xây dựng và cập nhật thêm để phù hợp với những thay đổi trong quá trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động [H3.3.2.6]. Tuy nhiên số lượng học phần này còn ít.

Từ năm 2012, nhà trường đã tiến hành khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp, trong đó có đề cập đến nội dung về kiến thức, kỹ năng được đào tạo có hữu ích với vị trí việc làm hiện tại, kết quả cho thấy có 91.4% SV được khảo sát cho rằng kiến thức, kỹ năng được đào tạo ở nhà trường là hữu ích cho công việc hiện tại [H3.3.2.7].



2. Điểm mạnh

Các CTĐT có mục tiêu rõ ràng, cấu trúc hợp lý phù hợp với chuẩn đầu ra của ngành đào tạo tương ứng. Nội dung CTĐT được thiết kế theo hướng phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV, có các học phần tự chọn phù hợp với định hướng nghề nghiệp cho SV.



3. Tồn tại

Số lượng các học phần tự chọn trong một số CTĐT còn ít, điều này cũng chưa phát huy tối đa việc lựa chọn môn học của SV theo đúng năng lực sở trường cá nhân.



4. Kế hoạch hành động

Năm học 2014 - 2015, nhà trường tiếp tục xây dựng, bổ sung thêm một số học phần tự chọn cho từng ngành đào tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học lựa chọn môn học phù hợp với sở trường.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 3.3. Chương trình đào tạo chính quy và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo quy định, đảm bảo chất lượng đào tạo.

1. Mô tả

Trong hệ thống CTĐT của nhà trường hiện nay có 47 CTĐT hệ chính quy ở các trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, 5 CTĐT giáo dục thường xuyên theo hình thức vừa làm vừa học [H3.3.3.1].

Các CTĐT hệ chính quy được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. Trong mỗi CTĐT đều có các phần chính theo đúng yêu cầu về CTĐT của Bộ GD&ĐT, bao gồm mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, khối lượng kiến thức toàn khóa, đối tượng tuyển sinh, quy trình đào tạo, thang điểm, điều kiện tốt nghiệp; nội dung CTĐT bao gồm khối kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Các CTĐT đều nêu rõ kế hoạch giảng dạy, mô tả vắn tắt nội dung và khối lượng các học phần, danh sách đội ngũ giảng viên thực hiện chương trình, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập, hướng dẫn thực hiện chương trình.

Các CTĐT hệ chính quy bậc đại học và cao đẳng xây dựng theo học chế tín chỉ. Phần lớn học phần trong các CTĐT có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần được xây dựng theo hướng gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần đã được nhà trường quy định ký hiệu bằng một mã số riêng. Việc bố trí các học phần bắt buộc và học phần tự chọn trong từng chương trình là hợp lý; trong đó học phần bắt buộc là học phần gồm những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc SV phải tích lũy, học phần tự chọn là học phần gồm những nội dung kiến thức cần thiết và SV được tự do lựa theo năng lực sở trường của cá nhân để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho mỗi chương trình [H3.3.3.2].

Hiện tại, CTĐT giáo dục thường xuyên theo hình thức vừa làm vừa học trình độ đại học và cao đẳng được nhà trường xây dựng trên cơ sở chương trình hệ chính quy theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của trường. Việc xây dựng và ban hành các CTĐT này cũng được thực hiện theo quy trình chặt chẽ đảm bảo tính khoa học, chính xác, công khai minh bạch, đảm bảo chất lượng đào tạo [H3.3.3.3]. Nội dung các học phần được xây dựng theo phương pháp tích hợp kiến thức theo từng mức trình độ từ thấp đến cao và phương pháp cấu trúc kiến thức theo kiểu đồng tâm để đảm bảo kiến thức trong mỗi học phần ứng với một mức trình độ của SV, điều này đảm bảo tính liên thông cao, thuận lợi cho người học khi đào tạo chuyển tiếp giữa các trình độ với nhau, cụ thể khi người học học liên thông từ trình độ thấp sang trình độ cao thì người học không phải học những học phần đã học thuộc khối kiến thức chung mà học tiếp những học phần có tính chuyên môn hóa cao hơn, thời gian dành cho tự học nhiều hơn [H3.3.3.4].

2. Điểm mạnh

Các CTĐT chính quy và giáo dục thường xuyên được xây dựng đúng quy trình, có mục tiêu rõ ràng, phù hợp với chuẩn đầu ra của ngành học tương ứng, nội dung CTĐT có cấu trúc hợp lý, đảm bảo tính hệ thống, tính liên thông cao.



3. Tồn tại

Nhà trường chưa có kế hoạch đánh giá chất lượng của CTĐT thường xuyên, nên chưa có cơ sở điều chỉnh rà soát lại chương trình để phù hợp với thực tế.



4. Kế hoạch hành động

Năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, phòng Đào tạo tham mưu xây dựng kế hoạch và triển khai rà soát lại các CTĐT thường xuyên để điều chỉnh cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu học tập của người học.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 3.4. Chương trình đào tạo được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước.

1. Mô tả

Việc xây dựng CTĐT của nhà trường bao gồm thiết kế CTĐT tổng thể và xây dựng đề cương chi tiết cho các học phần/môn học có trong CTĐT tổng thể [H3.3.4.1]. Việc thực hiện rà soát để điều chỉnh, bổ sung CTĐT được triển khai theo nhiều phương thức khác nhau, dưới góc độ điều chỉnh, bổ sung một số học phần vào CTĐT theo quy trình chặt chẽ từ cấp giảng viên đến cấp khoa, cấp trường. Cụ thể giảng viên phụ trách môn học trong quá trình giảng dạy nhận thấy có một số học phần cần điều chỉnh, bổ sung, giảng viên đề xuất góp ý, điều chỉnh bổ sung trình tổ bộ môn, tổ bộ môn tiến hành họp chuyên môn và đề xuất ý kiến qua khoa, khoa đề xuất với trường, nhà trường tiếp nhận ý kiến, tổng hợp ý kiến và sử dụng hiệu quả các thông tin góp ý phản hồi từ phía giảng viên, khoa chuyên môn để bổ sung, điều chỉnh, nâng cao chất lượng các CTĐT, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước [H3.3.4.2]. Đồng thời nhà trường tổ chức các cuộc họp rà soát CTĐT để điều chỉnh chương trình cho phù hợp với quy định của Bộ GD&ĐT, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội [H3.3.4.3].

Song song với hình thức lấy ý kiến trực tiếp từ phía giảng viên, nhà trường còn đưa CTĐT lên website trường để lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của cán bộ, giảng viên, HSSV, các nhà chuyên môn, nhà tuyển dụng, các tổ chức giáo dục,… [H3.3.4.4]. Tuy nhiên, số lượng đóng góp ý kiến cho việc điều chỉnh các CTĐT qua kênh thông tin này còn hạn chế.

Ngoài ra, nhà trường cũng đã tiến hành lấy ý kiến phản hồi của SV sắp tốt nghiệp về chất lượng CTĐT thể hiện ở mục tiêu của CTĐT, chuẩn đầu ra của ngành đào tạo, trình tự các môn học theo ngành đào tạo, tính cập nhật, đổi mới của nội dung CTĐT, tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành của từng ngành đào tạo, khảo sát ý kiến của SV tốt nghiệp về mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng của SV tốt nghiệp với công việc hiện tại, các vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế công việc,… làm cơ sở để điều chỉnh, bổ sung CTĐT [H3.3.4.5].

Nhà trường đã chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ đối với bậc cao đẳng năm 2012 và bậc đại học năm 2013, do vậy CTĐT theo hình thức đào tạo tín chỉ mới được xây dựng lại nên chưa có sự điều chỉnh.

2. Điểm mạnh

CTĐT được lấy ý kiến góp ý rộng rãi của cán bộ, giảng viên, HSSV, các nhà chuyên môn, nhà tuyển dụng,… để điều chỉnh, cập nhật bổ sung kiến thức mới đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đào tạo.



3. Tồn tại

Việc điều chỉnh, bổ sung CTĐT chủ yếu từ ý kiến của những người xây dựng chương trình; ý kiến phản hồi của nhà tuyển dụng lao động, các tổ chức giáo dục,… còn hạn chế.



tải về 4.14 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương