Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát và Hiệp hội Thép Việt Nam
- Cán thép xây dựng: đã đầu tư 13 nhà máy cán từ 180.000÷1.000.000 tấn/năm. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy cán thép xây dựng giai đoạn này là 6,18 triệu tấn/năm.
Bảng 2.18. Các nhà máy cán thép xây dựng đầu tư và đi vào hoạt động giai đoạn 2011÷2016
TT
|
Tên nhà máy
|
Công suất thiết kế (tấn/năm)
|
1
|
NM luyện cán thép đặc biệt Shengli GĐ1
|
600.000
|
2
|
NM cán thép Việt Đức
|
350.000
|
3
|
NM thép Dana – Ý GĐ1
|
250.000
|
4
|
NM phôi thép Thái Bình Dương
|
250.000
|
5
|
NM luyện cán thép Đà Nẵng GĐ2
|
250.000
|
6
|
NM cán thép miền Trung
|
250.000
|
7
|
NM luyện cán thép An Hưng Tường GĐ2
|
250.000
|
8
|
NM cán thép Thái Trung
|
500.000
|
9
|
NM thép Posco SS Vina
|
1.000.000
|
10
|
NM thép Vinakyoei GĐ2
|
500.000
|
11
|
NM luyện cán thép chất lượng cao
|
200.000
|
12
|
NM thép Shinkanto (Sông Hồng cũ)
|
180.000
|
13
|
Khu LH gang thép Hòa Phát
|
1.600.000
|
Tổng
|
6.180.000
|
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát và Hiệp hội Thép Việt Nam
- Cán nguội thép tấm lá: đã đầu tư 6 nhà máy cán nguội thép tấm lá từ 100.000÷1.000.000 tấn/năm với tổng công suất thiết kế 1,5 triệu tấn/năm, trong đó có 02 nhà máy cán thép không gỉ (255.000 tấn/năm) và 01 dây chuyền cán nguội thép kỹ thuật điện (ES) 200.000 tấn/năm.
Bảng 2.19. Các nhà máy cán nguội thép tấm lá đầu tư và đi vào hoạt động giai đoạn 2011-2016
TT
|
Tên nhà máy
|
Loại sản phẩm
|
Công suất thiết kế (tấn/năm)
|
1
|
NM cán nguội thép tấm lá Thống Nhất
|
Tấm, lá
|
200.000
|
2
|
NM luyện cán thép Chinasteel Sumikin Việt Nam
|
Tấm, lá
|
500.000
|
Thép kỹ thuật điện (ES)
|
200.000
|
3
|
NM cán thép nguội Hoa Sen
|
Tấm, lá
|
200.000
|
4
|
NM thép không gỉ
|
Stainless
|
155.000
|
5
|
NM cán thép Việt Đức
|
Tấm, lá
|
120.000
|
6
|
NM thép inox Hòa Bình
|
Stainless
|
125.000
|
Tổng
|
|
1.500.000
|
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát và Hiệp hội Thép Việt Nam
Trong số 21 Dự án đầu tư ngành thép Việt Nam giai đoạn thực hiện đến 2015 theo Quyết định số 694/QĐ-BCT thì có 11 Dự án đã thực hiện (Bảng 2.21); 10 Dự án đang thực hiện hoặc chưa thực hiện (Bảng 2.22), trong đó:
- 3 DA chưa thực hiện, bao gồm:
+ Dự án NM luyện thép Sông Đà GĐ2 (Hải Phòng): Theo QH 694, nhà máy luyện thép Sông Đà thuộc Cty CP thép Sông Đà giai đoạn đến 2015 sẽ nâng công suất nhà máy giai đoạn 2 thêm 500.000 t/n phôi vuông. Tuy nhiên, NM luyện thép Sông Đà sau khi sáp nhập với NM thép Việt Ý (Cty thép Việt Ý – Hải Phòng) đã thoái vốn vào tháng 8/2016. Dự án nâng công suất GĐ2 không thực hiện.
+ NM luyện cán thép chất lượng cao (Cty TNHH thép Kyoei Việt Nam) tại tỉnh Ninh Bình công suất 1 triệu tấn phôi thép vuông/năm và 500.000 tấn thép cán hợp kim dự ứng lực/năm.
+ Dự án NM phôi thép Nghi Sơn - Cty CP gang thép Nghi Sơn (Thanh Hóa) được điều chỉnh thành LH Gang Thép Nghi Sơn theo QĐ 5254/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương ngày 28 tháng 5 năm 2015. DA chia thành 3 giai đoạn với tổng công suất là 7 triệu t/n tại KKT Nghi Sơn, Thanh Hóa. Giai đoạn 1 của NM theo kế hoạch sẽ thực hiện trong giai đoạn 2015-2020. Hiện tại, Khu liên hợp gang thép Nghi Sơn đang tiến hành xây dựng cầu cảng. Dự kiến đến đầu năm 2017, Dự án NM phôi thép Nghi Sơn GĐ1 công suất 2.000.000 t/n phôi vuông sẽ khởi công xây dựng;
- Các DA đã thực hiện xong 1 phần, chưa tiến hành triển khai tiếp gồm:
+ NM sắt xốp và gang thép Bắc Kạn GĐ1 (Matexim) xây dựng từ năm 2011, hoàn thành và đi vào sản xuất thử nghiệm sắt xốp từ 2013. Kể từ khi nhà máy được đưa vào vận hành, sản lượng sắt xốp của nhà máy nhỏ hơn rất nhiều so với công suất thiết kế do vấn đề thị trường tiêu thụ, hiện nay gần như không sản xuất. Ngoài ra, nhà máy cũng chưa đầu tư thiết bị cho sản xuất phôi vuông;
+ NM sắt xốp và thép HK Bản Tấn (Mirex) bắt đầu sản xuất sắt xốp từ 5/2010 với công suất ban đầu là 100.000 t/n, nhà máy dự kiến nâng công suất lên 200.000 t/n từ năm 2012. Tuy nhiên, đến nay nhà máy đã ngừng hoạt động do vấn đề về thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, kế hoạch sản xuất 50.000 t/n phôi thép hợp kim nhà máy cũng chưa thực hiện;
+ NM thép Đà Nẵng GĐ2 (Đà Nẵng): Theo QH 694, đến năm 2015 nhà máy sẽ hoàn thành GĐ2, bổ sung thêm 500.000 t/n phôi vuông và 500.000 t/n thép XD, nâng tổng công suất nhà máy cả 2 GĐ 750.000 t/n phôi vuông và 500.000 t/n thép XD. Tuy nhiên, GĐ2 mới chỉ thực hiện phần cán thép xây dựng với công suất thiết kế 250.000 t/n, bằng ½ công suất dự kiến. Ngoài ra, chưa thực hiện mở rộng phần phôi vuông;
+ NM cán thép miền Trung (Cty CP sản xuất thép Việt Mỹ): đang sản xuất thép xây dựng với công suất cán 250.000 t/n, bằng ½ công suất trong QH 694. Ngoài ra, nhà máy chưa thực hiện khâu sản xuất phôi;
+ LH thép Vũng Áng Formosa GĐ1 (Cty TNHH Hưng Nghiệp Formosa) công suất 7,5 triệu tấn/năm, sử dụng lò cao dung tích 4.530 m3. Dự án này sử dụng chủ yếu quặng sắt và nguyên liệu nhập khẩu với suất đầu tư rất cao (sử dụng vốn vay nước ngoài, vì vậy đóng góp trực tiếp vào nguồn thu và GDP rất hạn chế. Khi Dự án đi vào hoạt động sẽ là khu liên hợp thép đầu tiên tại Việt Nam sản xuất được các sản phẩm thép tấm cán nóng, điều này sẽ làm thay đổi diện mạo ngành thép Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực, tính chủ động và cạnh tranh của công nghiệp cơ khí cũng như công nghiệp hỗ trợ Việt Nam. Dự án bắt đầu xây dựng năm 2013, hiện nay đang trong giai đoạn hoàn thành;
+ KLH luyện cán thép chất lượng cao (Cty CP thép Việt Nhật) đang luyện phôi công suất 400.000 t/n, dây chuyền cán thép công suất 200.000 t/n nhỏ hơn công suất trong QH (500.000 t/n);
+ KLH gang thép Lào Cai – VTM GĐ1 (Cty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung) bắt đầu đi vào sản xuất thử nghiệm từ tháng 6/2014. Đến nay, nhà máy đã sản xuất gang và luyện phôi. Tuy nhiên, phần cán thép nhà máy vẫn chưa triển khai;
+ NM luyện gang và phôi thép Quảng Ninh (Cty CP Đông Á) được khởi công xây dựng vào năm 2006 và đến tháng 10/2009, 1/3 dự án cơ bản hoàn thành trong đó có 1 lò luyện gang. Sau thời gian hoạt động thử nghiệm, tháng 12/2010, lò luyện gang đã hoạt động và cho gang thành phẩm với công suất 70 tấn/ngày. Tuy nhiên, hiện nhà máy đang dừng hoạt động vì vấn đề môi trường. Ngoài ra, giai đoạn đầu tư sản xuất phôi thép cũng chưa được triển khai;
+ Mở rộng TISCO GĐ2 (Cty CP gang thép Thái Nguyên) đã triển khai từ 2007, sau gần 10 năm, một số thiết bị đã được lắp đặt. Tuy nhiên, DA đang dừng triển khai do vấn đề về vốn.
+ NM thép Cao Ngọc (Tổng công ty Xây dựng và Luyện kim Thanh Hóa – Công ty Cổ phần) đã được cấp GCN đầu tư điều chỉnh ngày 13 tháng 3 năm 2014. Các nội dung điều chỉnh chính của Dự án như sau:
• Điều chỉnh tên Dự án thành Nhà máy sản xuất Gang – Phôi thép công suất 125.000 tấn/năm;
• Điều chỉnh quy mô Dự án: 125.000 tấn/năm;
• Điều chỉnh tiến độ thực hiện:
Giai đoạn 1: Đầu tư dây chuyền sản xuất gang với công suất 125.000 tấn/năm, từ quý III/2008 đến quý IV/2014, đã hoàn thành.
Giai đoạn 2: Đầu tư dây chuyền sản xuất phôi thép với công suất 125.000 tấn/năm, từ quý II/2015 đến quý IV/2016, chưa thực hiện.
Như vậy, trong giai đoạn đến 2015, có 11/21 DA đã được triển khai với công suất thiết kế các loại sản phẩm như sau:
- Luyện gang, sắt xốp: công suất thiết kế 700.000/9.100.000 t/n, đạt 7,7% so với công suất thiết kế của DA trong QH;
- Phôi vuông: công suất thiết kế 4.475.000/11.000.000 t/n, đạt 40,7% so với công suất thiết kế của DA trong QH;
- Phôi dẹt: công suất thiết kế 0/6.000.000 t/n, đạt 0% so với công suất thiết kế của DA trong QH;
- Thép dài: công suất thiết kế 3.400.000/7.000.000 t/n, đạt 48,6% so với công suất thiết kế của DA trong QH;
- Thép dẹt cán nóng: công suất thiết kế 400.000/4.150.000 t/n, đạt 9,6% so với công suất thiết kế của DA trong QH;
- Thép dẹt cán nguội: công suất thiết kế 625.000/2.875.000 t/n, đạt 21,7% so với công suất thiết kế của DA trong QH;
Bảng 2.20. Các dự án giai đoạn đến 2015 đã thực hiện
TT
|
Tên nhà máy
|
Địa điểm
|
Công suất thiết kế, 1000 tấn/năm
|
Ghi chú
|
Gang, sắt xốp,
|
Phôi vuông
|
Phôi dẹt
|
Thép dài
|
Thép dẹt cán nóng
|
Thép dẹt Cán nguội
|
1
|
NM sắt xốp và gang thép Bắc Kạn GĐ1
|
Bắc Kạn
|
100
|
25
|
|
|
|
|
Đã TH, giảm ½ phôi vuông
|
2
|
NM luyện cán thép Chinasteel Sumikin VN
|
BR-VT
|
|
|
|
700
|
400
|
500
|
Đã TH, bổ sung thép dài
|
3
|
NM thép Posco SS Vina
|
BR-VT
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
Đã TH
|
4
|
NM luyện phôi thép Pomina
|
BR-VT
|
|
1.000
|
|
|
|
|
Đã TH
|
5
|
NM luyện cán thép Vinakyoei gđ2
|
BR-VT
|
|
500
|
|
500
|
|
|
Đã TH
|
6
|
NM thép FUCO gđ1
|
BR-VT
|
|
1.000
|
|
|
|
|
Đã TH
|
7
|
NM sắt xốp và phôi thép hợp kim Bản Tấn
|
Cao Bằng
|
100
|
50
|
|
|
|
|
Đã TH, giảm ½ công suất sắt xốp
|
8
|
KLH gang thép Hòa Phát gđ2
|
Hải Dương
|
500
|
500
|
|
500
|
|
|
Đã TH
|
9
|
KLH luyện cán thép chất lượng cao (Việt Nhật)
|
Hải Phòng
|
|
400
|
|
200
|
|
|
Đã TH, giảm công suất cán
|
10
|
NM thép inox Hòa Bình
|
Hưng Yên
|
|
|
|
|
|
125
|
Đã TH
|
11
|
NM cán thép Thái Trung
|
Thái Nguyên
|
|
|
|
500
|
|
|
Đã TH
|
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát
Bảng 2.21. Các dự án giai đoạn đến 2015 đang/chưa/dừng thực hiện
TT
|
Tên nhà máy
|
Địa điểm
|
Công suất thiết kế, 1000 tấn/năm
|
Ghi chú
|
Gang, sắt xốp,
|
Phôi vuông
|
Phôi dẹt
|
Thép dài
|
Thép dẹt cán nóng
|
Thép dẹt Cán nguội
|
1
|
NM luyện cán thép Đà Nẵng gđ2
|
Đà Nẵng
|
|
|
|
250
|
|
|
Chưa TH phôi vuông, giảm ½ công suất cán
|
2
|
NM thép miền Trung
|
Đà Nẵng
|
|
|
|
250
|
|
|
Chưa TH phôi vuông
|
3
|
LH thép Vũng Áng Fomosa gđ1
|
Hà Tĩnh
|
7.500
|
1.500
|
6.000
|
1.500
|
3.750
|
2.250
|
Đang TH
|
4
|
LH gang thép Lào Cai VTM gđ1
|
Lào Cai
|
550
|
500
|
|
|
|
|
Chưa TH thép dài
|
5
|
NM luyện cán thép chất lượng cao
|
Ninh Bình
|
|
1.000
|
|
500
|
|
|
Chưa TH
|
6
|
NM luyện gang và phôi thép Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
50
|
|
|
|
|
|
Chưa TH phôi vuông
|
7
|
DA mở rộng gang thép Thái Nguyên gđ2
|
Thái Nguyên
|
|
500
|
|
500
|
|
|
Dừng triển khai
|
8
|
NM phôi thép Cao Ngọc (Ngọc Lặc)
|
Thanh Hóa
|
125
|
|
|
|
|
|
Chưa TH phôi vuông
|
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát
* Giai đoạn đến 2020
Theo QH 694, giai đoạn đến 2020 có 29 DA sẽ được thực hiện. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích, đánh giá, có 14 DA ít hoặc không khả thi, cần rà soát lại và có phương án xử lý phù hợp. Các DA này hoặc không đáp ứng yêu cầu của Thông tư 03/2014/TT-BCT (gọi tắt là TT 03) hoặc không có khả năng triển khai.
Bảng 2.22. Các dự án giai đoạn đến 2020, có xét đến 2025
TT
|
Tên nhà máy
|
Chủ đầu tư
|
Công suất thiết kế (tấn/năm)
|
Ghi chú
|
1
|
NM sắt xốp và gang thép Bắc Kạn GĐ2
|
Cty CP VT&TB toàn bộ (Matexim)
|
100.000
|
Không đáp ứng TT 03
|
2
|
NM luyện cán thép Tuệ Minh
|
Cty CP thép Tuệ Minh
|
400.000
|
Không đáp ứng TT 03
|
3
|
NM luyện cán thép An Hưng Tường gđ2
|
Cty An Hưng Tường
|
300.000
|
Đang thực hiện
|
4
|
NM Posco GĐ2 cán nóng
|
Cty TNHH Posco Việt Nam
|
2.500.000
|
Ít khả thi (do DA liên danh giữa Posco và Vinashin – khó khăn về tài chính)
|
5
|
NM cán thép HK dự ứng lực
|
Cty CP thép Pomina
|
500.000
|
Đang thực hiện
|
6
|
NM phôi thép Phú Thọ
|
Cty CP thép Phú Thọ
|
500.000
|
Chưa thực hiện
|
7
|
NM thép FUCO gđ2
|
Cty TNHH thép FUCO
|
600.000
|
Đang thực hiện
|
8
|
NM thép HK và thép CLC gđ1
|
Cty CP thép Thủ Đức, thép Biên Hòa
|
500.000
|
Chưa thực hiện
|
9
|
NM thép HK và thép CLC gđ2
|
Cty CP thép Thủ Đức, thép Biên Hòa
|
500.000
|
Chưa thực hiện
|
10
|
NM cán thép tấm Hoa Sen
|
Cty CP tập đoàn Hoa Sen
|
1.000.000
|
Chưa thực hiện
|
11
|
LH gang thép Cao Bằng
|
Cty CP gang thép Cao Bằng - TKV
|
220.000
|
Đã thực hiện
|
12
|
DA đầu tư KLH gang thép Khoáng sản Việt
|
Cty CP khai thác Khoáng sản Việt
|
500.000
|
Chưa thực hiện, không khả thi
|
13
|
NM luyện thép Hà Giang
|
|
500.000
|
Chưa thực hiện
|
14
|
LH thép Hà Tĩnh
|
Cty CP sắt Thạch Khê LD nước ngoài
|
4.000.000
|
Chưa thực hiện
|
15
|
LH thép Vũng Áng Fomosa gđ2
|
Cty TNHH Hưng Nghiệp Fomosa
|
7.500.000
|
Chưa thực hiện
|
16
|
LH gang thép Vạn Lợi Hà Tĩnh
|
Cty CP gang thép Hà Tĩnh
|
500.000
|
QĐ thu hồi 366/QĐ-KTT ngày 29/7/2015
|
17
|
NM thép Hậu Giang GĐ1+2
|
Tổng Cty Thép Việt Nam
|
1.000.000
|
QĐ thu hồi 1369/UBND-KTN ngày 11/9/2014
|
18
|
NM thép Việt Ý GĐ2
|
Cty CP thép Việt Ý
|
450.000
|
Không đáp ứng TT 03
|
19
|
LH gang thép Lào Cai VTM GĐ2
|
Cty TNHH KS&LK Việt Trung (VTM)
|
1.500.000
|
Chưa thực hiện
|
20
|
NM sản xuất gang Thiên Thanh
|
Cty CP XD&TM Thiên Thanh
|
500.000
|
SCT đề nghị rút khỏi QH
|
21
|
NM phôi thép Lào Cai
|
Cty CP ĐT gang thép Lào Cai
|
220.000
|
Không đáp ứng TT 03
|
22
|
NM sắt xốp GĐ 1,2
|
Cty TNHH sắt xốp Kobelco VN
|
2.000.000
|
Chưa thực hiện
|
23
|
NM luyện gang thép Quảng Bình
|
Cty TNHH Anh Trang
|
250.000
|
Không đáp ứng TT 03
|
24
|
LH thép Quảng Ngãi (Guang Lian) GĐ1,2
|
Cty TNHH Guang lian Steel (VN)
|
7.000.000
|
Đã thu hồi giấy phép
|
25
|
NM thép Megastar Yên Hưng
|
Tập đoàn Megastar
|
2.000.000
|
QĐ thu hồi 1972/QĐ-UBND ngày 01/8/2013
|
26
|
NM luyện gang và phôi thép Sơn La
|
|
500.000
|
Chưa thực hiện
|
27
|
DA mở rộng TISCO GĐ3
|
Cty CP gang thép Thái Nguyên
|
1.000.000
|
Không khả thi, vốn
|
28
|
NM phôi thép Nghi Sơn GĐ 1,2,3
|
Cty CP gang thép Nghi Sơn
|
|
Điều chỉnh QH
|
29
|
NM cán thép và Trung tâm phân phối thép
|
Tổng CT thép Việt Nam
|
500.000
|
Đã có QĐ thu hồi
|
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát
* Các DA được bổ sung, điều chỉnh vào danh mục QH 694
Sau khi QH 694 được ban hành, đã có một số DA được bổ sung và điều chỉnh công suất, chủng loại sản phẩm vào trong QH. Cụ thể những DA được trình bày trong Bảng 2.24.
Trong số DA thép được bổ sung vào QH sau khi có QĐ 694 thì có Dự án đầu tư mở rộng KLH sản xuất gang thép HP GĐ3 và Dự án mở rộng nâng công suất sản xuất thép Khu liên hợp gang thép Hòa Phát GĐ1 của Cty CP thép Hòa Phát là đã thực hiện xong, nâng tổng công suất toàn KLH lên 1,7 triệu tấn thép các loại.
DA Nhà máy phôi thép Nghi Sơn được điều chỉnh thành DA LH gang thép Nghi Sơn của Cty CP gang thép Nghi Sơn, được chia thành 3 giai đoạn, thời gian thực hiện đến năm 2028 với tổng công suất thiết kế là 2 triệu tấn phôi vuông và 5 triệu tấn phôi dẹt. Theo dự kiến, DA sẽ triển khai thực hiện đầu năm 2017 khi công tác xây dựng cầu cảng Nghi Sơn hoàn thành.
DA KLH luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận của Cty CP Tập đoàn Hoa Sen được chia thành 5 giai đoạn, thời gian thực hiện đến 2031 với tổng công suất thiết kế cả 5 giai đoạn là 16 triệu tấn phôi vuông.
Bảng 2.24. Các DA được bổ sung, điều chỉnh vào QH 694
TT
|
Nhà máy
|
Chủ đầu tư
|
Địa điểm XD
|
Giai đoạn thực hiện đến
|
Công suất thiết kế 1000 tấn/năm
|
Ghi chú
|
Gang, sắt xốp
|
Phôi vuông
|
Phôi dẹt
|
Thép dài
|
1
|
Dự án đầu tư mở rộng KLH sản xuất gang thép HP GĐ3
|
Cty CP thép Hòa Phát
|
Hải Dương
|
2020
|
2025
|
|
750
|
|
|
QĐ số 4295 QĐ/BCT ngày 14/5/2014
|
2
|
Dự án mở rộng nâng công suất sản xuất thép Khu liên hợp gang thép Hòa Phát GĐ1
|
Cty CP thép Hòa Phát
|
Hải Dương
|
2015
|
2020
|
|
|
|
600
|
QĐ số 5295 QĐ/BCT ngày 29/5/2015
|
3
|
LH gang thép Nghi Sơn GĐ1
|
Cty CP gang thép Nghi Sơn
|
Thanh Hóa
|
2015
|
2020
|
|
2.000
|
|
|
QĐ số 5254/QĐ-BCT ngày 28/5/2015
|
LH gang thép Nghi Sơn GĐ2
|
2020
|
2024
|
|
|
3.000
|
|
LH gang thép Nghi Sơn GĐ3
|
2024
|
2028
|
|
|
2.000
|
|
4
|
KLH luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận GĐ1
|
Cty CP Tập đoàn Hoa Sen
|
Ninh Thuận
|
2017
|
2019
|
|
3.000
|
|
|
QĐ số 3516/QĐ-BCT ngày 25/8/2016
|
KLH luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận GĐ2
|
2020
|
2022
|
|
3.000
|
|
|
KLH luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận GĐ3
|
2023
|
2025
|
|
3.000
|
|
|
KLH luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận GĐ4
|
2026
|
2028
|
|
3.500
|
|
|
KLH luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận GĐ5
|
2029
|
2031
|
|
3.500
|
|
|
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
Bảng 2.25. Thống kê các nhà máy đang sản xuất phôi thép tại Việt Nam
TT
|
Tên nhà máy
|
Địa điểm
|
Công suất thiết kế, 1.000 t/n
|
|
Vùng trung du miền núi phía Bắc
|
1.195
|
1
|
Liên hợp gang thép Cao Bằng
|
Cao Bằng
|
220
|
2
|
NM gang thép Lào Cai
|
Lào Cai
|
500
|
3
|
LH gang thép Thái Nguyên (cũ)
|
Thái Nguyên
|
400
|
4
|
NM sắt xốp và phôi thép HK Bản Tấn (Mirex)
|
Cao Bằng
|
50
|
5
|
NM gang và sắt xốp Bắc Kạn GĐ1
|
Bắc Kạn
|
25
|
|
Vùng đồng bằng sông Hồng
|
4.850
|
6
|
NM gang thép Hoa Phong
|
Hà Nam
|
200
|
7
|
NM sản xuất phôi thép Thái Hưng
|
Hải Dương
|
300
|
8
|
Khu LH gang thép Hòa Phát
|
Hải Dương
|
1.600
|
9
|
NM luyện thép Đình Vũ
|
Hải Phòng
|
200
|
10
|
KLH luyện cán thép CLC (Việt Nhật)
|
Hải Phòng
|
400
|
11
|
NM thép Vạn Lợi (Nam Giang)
|
Hải Phòng
|
600
|
12
|
NM thép Việt Ý (nhập với Sông Đà)
|
Hải Phòng
|
400
|
13
|
NM phôi thép Hòa Phát
|
Hưng Yên
|
250
|
14
|
Nhà máy thép Kyoei Việt Nam
|
Ninh Bình
|
300
|
15
|
NM luyện cán thép đặc biệt Shengli GĐ1
|
Thái Bình
|
600
|
|
Vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung
|
1.150
|
16
|
NM thép Dana - Ý GĐ1,2
|
Đà Nẵng
|
650
|
17
|
NM thép Đà Nẵng
|
Đà Nẵng
|
250
|
18
|
NM phôi thép Thái Bình Dương
|
Đà Nẵng
|
250
|
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
5.450
|
19
|
NM luyện cán thép Vinakyoei GĐ2
|
BR-Vũng Tàu
|
500
|
20
|
NM luyện cán thép Phú Mỹ (TMN)
|
BR-Vũng Tàu
|
500
|
21
|
NM luyện phôi thép Pomina 2
|
BR-Vũng Tàu
|
500
|
22
|
NM thép Pomina 3
|
BR-Vũng Tàu
|
1.000
|
23
|
NM phôi thép Đồng Tiến
|
BR-Vũng Tàu
|
200
|
24
|
NM thép FUCO (Trung Tường)
|
BR-Vũng Tàu
|
1.000
|
25
|
NM thép Posco SS Vina
|
BR-Vũng Tàu
|
1.000
|
26
|
NM luyện cán thép An Hưng Tường gđ 1
|
Bình Dương
|
450
|
27
|
NM thép Thủ Đức
|
TP HCM
|
300
|
|
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
120
|
28
|
NM luyện thép Tây Đô
|
Cần Thơ
|
120
|
|
Tổng cộng
|
12.765
|
Bảng 2.26. Thống kê các nhà máy đang sản xuất phôi thép công suất thiết kế ≥ 400.000 tấn/năm
TT
|
Tên nhà máy
|
Địa điểm
|
Công suất thiết kế, 1.000 t/n
|
|
Vùng trung du miền núi phía Bắc
|
900
|
1
|
NM gang thép Lào Cai
|
Lào Cai
|
500
|
2
|
LH gang thép Thái Nguyên
|
Thái Nguyên
|
400
|
|
Vùng đồng bằng sông Hồng
|
3.600
|
3
|
Khu LH gang thép Hòa Phát
|
Hải Dương
|
1.600
|
4
|
KLH luyện cán thép CLC (Việt Nhật)
|
Hải Phòng
|
400
|
5
|
NM thép Vạn Lợi (Nam Giang)
|
Hải Phòng
|
600
|
6
|
NM thép Việt Ý (nhập với Sông Đà)
|
Hải Phòng
|
400
|
7
|
NM luyện cán thép đặc biệt Shengli GĐ1
|
Thái Bình
|
600
|
|
Vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung
|
650
|
8
|
NM thép Dana - Ý GĐ1,2
|
Đà Nẵng
|
650
|
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
4.950
|
9
|
NM luyện cán thép Vinakyoei GĐ2
|
BR-Vũng Tàu
|
500
|
10
|
NM luyện cán thép Phú Mỹ (TMN)
|
BR-Vũng Tàu
|
500
|
11
|
NM luyện phôi thép Pomina 2
|
BR-Vũng Tàu
|
500
|
12
|
NM thép Pomina 3
|
BR-Vũng Tàu
|
1.000
|
13
|
NM thép FUCO (Trung Tường)
|
BR-Vũng Tàu
|
1.000
|
14
|
NM thép Posco SS Vina
|
BR-Vũng Tàu
|
1.000
|
15
|
NM luyện cán thép An Hưng Tường
|
Bình Dương
|
450
|
|
Tổng cộng
|
10.100
|
Từ bảng 2.25 và bảng 2.26 thấy rằng, tổng công suất thiết kế của 28 dự án đang sản xuất phôi thép đạt 12.765.000 tấn/năm. Tuy nhiên, chỉ có 15 dự án sản xuất phôi có công suất thiết kế ≥ 400.000 tấn/năm, đạt 10.100.000 tấn/năm, còn lại là các dự án nhỏ.
Như vậy, các dự án sản xuất phôi thép trong nước đáp ứng thông tư 03 đạt khoảng 50%. Trong giai đoạn tới, cần tiếp tục đầu tư vào ngành thép các dự án mới với công suất phù hợp để dần thay thế, loại bỏ các dự án có công suất nhỏ, hoạt động kém hiệu quả, công nghệ lạc hậu, tiêu thụ năng lượng lớn, phát thải cao ảnh hưởng tới môi trường.
Bảng 2.27. Sản xuất – Tiêu thụ các sản phẩm thép năm 2015
Đơn vị tính: 1.000 tấn
TT
|
Sản phẩm
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Sản xuất
|
Tiêu thụ
|
Sản xuất
|
Tiêu thụ
|
1
|
Thép xây dựng
|
5.657
|
5.590
|
7.183
|
6.953
|
2
|
Thép cán nguội
|
2.620
|
1.214
|
2.900
|
1.587
|
3
|
Ống thép hàn
|
1.221
|
1.155
|
1.540
|
1.398
|
4
|
Tôn mạ và sơn phủ màu
|
2.833
|
1.837
|
3.302
|
2.212
|
|
Tổng cộng
|
12.331
|
9.796
|
14.925
|
12.150
|
Nguồn: Hiệp hội thép Việt Nam
Theo QH 694, sản xuất thép thành phẩm năm 2015 là 13 triệu tấn, thực tế sản xuất đạt ~ 15 triệu tấn và tiêu thụ > 12 triệu tấn. Như vậy, về cơ bản ngành thép đã thực hiện được một số mục tiêu và đáp ứng 100% một số sản phẩm như thép xây dựng, thép cán nguội, ống thép hàn, tôn mạ và sơn phủ màu.
* Đánh giá chung
Sau 5 năm thực hiện Quy hoạch (từ năm 2011 đến năm 2016), về cơ bản ngành Thép đã thực hiện được một số mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng đủ và kịp thời (tự sản xuất và nhập khẩu) về số lượng và chủng loại các sản phẩm thép cho nền kinh tế, không để xảy ra tình trạng thiếu thép. Kết quả sản xuất phôi thép, thép thành phẩm đã có mức gia tăng đáng kể, đến nay đã sản xuất và đáp ứng được khoảng 60% sản lượng phôi thép, đã sản xuất sản phẩm thép tấm lá (tuy sản lượng còn nhỏ) phục vụ cho nền kinh tế, giảm việc nhập khẩu.
Quản lý Nhà nước về Quy hoạch ngành thép đã được tăng cường cả ở địa phương lẫn Trung ương nên không xảy ra tình trạng đầu tư dự án thép ngoài quy hoạch. Trong giai đoạn này đã có một loạt các dự án được triển khai theo đúng tiến độ đã đăng ký và đi vào hoạt động, đáp ứng kịp thời nhu cầu thép của nền kinh tế.
- Về luyện gang: đã đầu tư thêm 7 lò cao từ 120÷750 m3 với tổng công suất thiết kế 2,645 triệu tấn gang/năm. Trong đó 6 lò vẫn đang hoạt động với tổng công suất thiết kế 2,445 triệu tấn gang/năm.
- Về luyện phôi: đã đầu tư 6 lò điện hồ quang có dung lượng từ 40÷120 tấn/mẻ với tổng công suất thiết kế 4,35 triệu tấn/năm; 5 lò chuyển có dung lượng từ 20÷50 tấn/mẻ với tổng công suất thiết kế 2,32 triệu tấn/năm và 26 cặp lò cảm ứng trung tần có dung lượng từ 12÷50 tấn/mẻ với tổng công suất thiết kế 1,67 triệu tấn/năm. Tổng công suất thiết kế của các loại lò luyện thép giai đoạn 2011÷2016 đạt tới 8,34 triệu tấn/năm, chiếm ~ 68% công suất thiết kế của ngành thép hiện nay.
- Cán thép xây dựng: đã đầu tư 13 nhà máy cán từ 250.000÷1.000.000 tấn/năm. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy cán thép xây dựng giai đoạn này là 6,18 triệu tấn/năm.
Bảng 2.28. So sánh chỉ tiêu quy hoạch 694 với kết quả thực hiện năm 2015
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch năm 2015
|
Thực hiện năm 2015
|
Tỉ lệ thực hiện, %
|
1
|
Sản xuất gang
|
Triệu tấn
|
6
|
1,7
|
28,3
|
2
|
Sản xuất phôi thép
|
Triệu tấn
|
12
|
5,9
|
49,2
|
3
|
Sản xuất thép thành phẩm
|
Triệu tấn
|
13
|
15
|
115,4
|
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |