UỶ ban nhân dân tỉnh bến tre chưƠng trình phát triển nhà Ở TỈnh bến tre đẾn năM 2020, ĐỊnh hưỚng đẾn năM 2030



tải về 2.06 Mb.
trang20/21
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích2.06 Mb.
#19675
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21

I. Nhiệm vụ


1. Nhiệm vụ chung

a) Đưa chỉ tiêu kế hoạch phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội phải được xác định là một trong các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của của từng địa phương làm căn cứ để các cấp, các ngành chỉ đạo điều hành cho cho phù hợp với từng giai đoạn của địa phương.

b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng tới đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện các dự án nhà ở đặc biệt trong khâu thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng; thực hiện tốt công tác phát triển nhà ở tái định cư phù hợp nhu cầu của từng giai đoạn; sử dụng chính sách đất đai để hỗ trợ, điều tiết thị trường nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp.

c) Tập trung thực hiện tốt công tác lập quy hoạch và rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp; đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hoà, kết hợp hiện đại và truyền thống. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở theo dự án tại khu vực đô thị nhằm tạo ra các khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phù hợp với quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

d) Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất để phát triển nhà ở.

e) Tập trung giải quyết vấn đề nhà ở cho người nghèo, người có công, đối tượng đặc biệt khó khăn và nhà ở tái định cư; thúc đẩy phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị thông qua việc rà soát quy hoạch, bố trí quỹ đất và khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp tại đô thị.

f) Tăng cường và củng cố công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực nhà ở, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng nhà ở; kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tư vấn và doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở.

2. Nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn

a) Giai đoạn 2013 - 2015

- Tập trung các nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương, vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn khác để triển khai và hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người nghèo có khó khăn về nhà ở cho 6.341 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.

- Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho 4.862 hộ gia đình có công với cách mạng theo quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng.

- Công bố công khai diện tích quy hoạch xây dựng nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp để kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động;

- Rà soát quy hoạch các khu tái định cư để bố trí cho các hộ dân nằm ven bờ sông, kênh rạch, ven biển bị sạt lở cần phải di dời khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân và sớm ổn định nơi ở cho các hộ dân vùng thiên tai theo Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 20/5/2011;

- Nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể các chính sách đã ban hành về đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị của tỉnh.

b) Giai đoạn 2016 - 2020

- Tiếp tục triển khai, thực hiện công tác vận động các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở, hộ gia đình, chính sách, người có công, đối tượng xã hội đặc biệt khó khăn trên cơ sở các cơ chế, chính sách đã ban hành nhằm phấn đấu đến năm 2020 xoá bỏ hoàn toàn nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh.

- Tập chung giải quyết vấn đề nhà ở xã hội và nhà tái định cư để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, đô thị trên địa bàn.

- Nghiên cứu, dự báo quá trình đô thị hóa trong từng giai đoạn phát triển để có kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở phù hợp đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân và thu hút nguồn lực đầu tư cho phát triển nhà ở của các tổ chức, cá nhân tham gia.

- Gắn quy hoạch phát triển nhà ở nông thôn với Chương trình quy hoạch xây dựng nông thôn mới để góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh trong đó xác định rõ định hướng phát triển của từng khu vực trong tổng thể phát triển chung đô thị và nông thôn trong thời kỳ mới;

- Chú trọng phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của người dân nông thôn.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác quản lý phát triển nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch đề ra.

c) Giai đoạn 2020 - 2030

- Căn cứ quy hoạch vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tập trung phát triển, nâng cấp hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để tạo điều kiện phát triển các dự án nhà ở.

- Thực hiện việc quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp chuyên ngành, các cụm công nghiệp vừa và nhỏ gắn với phát triển đô thị và nhà ở. Trong đó đặc biệt quan tâm phát triển nhà ở cho các nhóm đối tượng xã hội, đặc biệt là người thu nhập thấp tại đô thị và lực lượng lao động tại các khu công nghiệp.

- Tăng cường việc thẩm tra, kiểm tra các đồ án quy hoạch phát triển nhà ở, khu đô thị mới để đảm bảo nâng cao chất lượng, thẩm mỹ nhà ở.


II. Các giải pháp cụ thể

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách


Cần phải nhanh chóng rà soát các chính sách hiện có của tỉnh Bến Tre có liên quan đến nhà ở để loại bỏ những quy định hạn chế làm cản trở sự phát triển, đồng thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các mục tiêu và giải pháp từng giai đoạn phát triển mới về nhà ở của Tỉnh. Bổ sung và ban hành mới các quy định về phát triển nhà ở trong giai đoạn hiện nay, cụ thể như chính sách khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chính sách phát triển các dự án hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất và một số quy định cụ thể theo thẩm quyền phù hợp với các quy định của Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

a) Chính sách tạo điều kiện để người dân tự lo nhà ở và khuyến khích xã hội hoá trong đầu tư phát triển nhà ở

- Đơn giản hoá thủ tục trong cấp phép xây dựng để người dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Công khai quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế (nếu có) để người dân biết và tuân thủ.

- Chính quyền địa phương chuẩn bị quỹ đất có vị trí và môi trường sống tốt, tổ chức đấu giá công khai để tạo điều kiện cho các hộ dân có đủ năng lực về tài chính tham gia đấu thầu quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở theo quy hoạch nhằm tạo ra các khu nhà ở mới có hạ tầng đồng bộ, vừa kích cầu tiêu dùng trong dân cư.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay phương thức, tập quán từ hình thức ở nhà riêng lẻ sang ở nhà căn hộ chung cư tại đô thị để phù hợp với điều kiện của hộ gia đình, cá nhân và cuộc sống đô thị; giúp đỡ nhau trong việc cải tạo, xây dựng nhà ở; khuyến khích các hình thức liên kết, hợp tác phát triển nhà ở.

b) Chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo dự án, tăng cung hàng hoá nhiều chủng loại để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân:

Ban hành các quy định theo hướng đơn giản hoá thủ tục, giảm thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất phương án hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án. Cụ thể như sau:

- Về thủ tục đầu tư xây dựng

- Về đền bù giải phóng mặt bằng

- Về giao, nhận thầu xây dựng

- Về điều kiện huy động vốn đầu tư

- Tạo điều kiện về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về đất đai, đầu tư xây dựng

Các Sở, ngành có liên quan phối hợp đồng bộ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện các dự án mà địa phương đã có quy hoạch được duyệt; từng bước xã hội hóa việc xây dựng nhà ở. Tạo điều kiện bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ để các thành phần kinh tế khác nhau tham gia đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xây dựng nhà ở.


2. Giải pháp về đất đai


Cần rà soát quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở cho các đối tượng xã hội, người có thu nhập thấp tại đô thị, người nghèo, hộ gia đình chính sách, người có công với cách mạng. Đối với khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị cần tập trung phát triển nhà ở theo dự án trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã phê duyệt.

a) Đối với khu vực đô thị cần kết hợp giữa chỉnh trang đô thị, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật với việc tạo quỹ đất dành cho việc phát triển các khu dân cư mới, khu tái định cư, tạm cư cho các hộ dân nằm trong diện phải giải tỏa nhằm giảm mật độ xây dựng tại các khu dân cư cũ. Tỉnh Bến Tre có đặc thù địa hình sông, kênh, rạch chằng chịt, nền đất yếu, chi phí xây dựng nhà ở cao tầng cao. Tuy nhiên, về lâu dài cần quy hoạch các khu vực để phát triển nhà chung cư cao tầng để tạo điểm nhấn đô thị. Trước mắt, chỉ nên phát triển nhà ở dạng chung cư thấp tầng tại thành phố Bến Tre trong các dự án như: Ký túc xá sinh viên, nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức, nhà ở cho người thu nhập thấp...

Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông để hạn chế phát triển nhà ở tự phát không theo quy hoạch.

Đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai để tạo nguồn thu ngân sách cho phát triển nhà ở đối với các dự án do Nhà nước đầu tư hạ tầng mà có, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế, vừa tăng được nguồn tài chính hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội vừa xây dựng được đường giao thông mới theo quy hoạch, khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở bám theo mặt đường, vi phạm lộ giới.

b) Đối với vùng ven biển, ven kênh, rạch

Thực hiện việc thu hồi đất và giao đất theo quy hoạch bố trí dân cư theo Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 20/5/2011 của UBND tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt đề án quy hoạch bố trí dân cư tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 (bố trí tái định cư cho dân vùng thiên tai).

Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã, vùng sạt lở để tạo quỹ đất bố trí xen ghép vào các điểm dân cư an toàn tại xã gốc và các xã lân cận hoặc các điểm dân cư thưa thớt trong huyện để hình thành các điểm dân cư quy mô nhỏ phù hợp với quy hoạch

Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương ủng hộ (không nhận đền bù với các thiệt hại nhỏ) để giảm chi phí giải phóng mặt bằng trong quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng.

Thúc đẩy phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng tập trung, chuyên nghiệp hoá, vừa giải quyết việc làm cho người dân, vừa tạo cơ sở cho việc phát triển nhà ở tại vùng dân cư ven biển.

c) Tạo quỹ đất để xây dựng các dự án nhà ở xã hội theo hướng:

- Yêu cầu các chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở để bán hoặc các khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên phải dành tối thiểu 20% diện tích đất ở của dự án (sau khi đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật) để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội.

- Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung trên địa bàn. Ủy ban nhân dân thành phố phải có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.


3. Giải pháp về quy hoạch. kiến trúc và công nghệ xây dựng


a) Về quy hoạch xây dựng

- Đẩy mạnh công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hoà, kết hợp hiện đại và truyền thống.

- Khi lập quy hoạch chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hóa - xã hội. môi trường đô thị để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả đất đô thị, đảm bảo yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn phát huy được bản sắc, kiến trúc và cảnh quan đô thị; hạn chế cơi nới, cải tạo làm mất thẩm mỹ, phá hỏng kiến trúc đô thị theo quy hoạch trước đó.

- Công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị, đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất công. Giao trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch cho UBND cấp huyện. Việc xây dựng trái phép, sai phép, lấn chiếm đất công... trên địa bàn thì chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm.

- Cần chú trọng việc phát triển nhà ở theo dự án đối với khu vực đô thị, khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai nhằm bảo đảm việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây dựng và phát triển đô thị, nông thôn bền vững.

- Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết một số khu vực có lợi thế về cảnh quan, khu vực trung tâm đô thị để thu hút đầu tư từ doanh nghiệp, kích thích thị trường nhà ở phát triển, khai thác tiềm năng đất đai để thực hiện các chương trình nhà ở xã hội và phát triển kinh tế nói chung. Tiếp tục khai thác và phát triển những tiềm năng sẵn có về các mặt hàng sản xuất góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư lớn của các tầng lớp dân cư và người có nhu cầu.

- Thực hiện nghiêm quy định về việc lập dự án và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải gắn với quy hoạch các điểm dân cư, khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Bên cạnh đó, quan tâm đến quy hoạch khai thác và phát triển một số làng nghề truyền thống, các khu du lịch sinh thái và khu du lịch biển...



b) Về kiến trúc nhà ở

Kiến trúc nhà ở đô thị ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc đáp ứng yêu cầu sử dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế, đồng thời tôn trọng nguyên tắc kết hợp giữa nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hoà, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng địa phương ở Bến Tre.

- Khi tiến hành chỉnh trang cơ sở hạ tầng kết hợp với xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nhà ở trong khu vực đô thị phải bám sát các quy định của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị. Khi lập quy hoạch xây dựng cần dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà cao tầng nhằm tạo điểm nhấn cho đô thị hiện đại, đồng thời dành quỹ đất cho cây xanh và các sinh hoạt công cộng khác tại đô thị, tạo ra môi trường xanh, sạch, đẹp.

- Bến Tre là địa phương có đặc thù với hệ thống kênh rạch chằng chịt, một phần giáp biển và cũng là địa phương có tiềm năng phát triển về du lịch. Vì vậy, kiến trúc nhà ở cần phải có hướng dẫn thực hiện phù hợp với đặc điểm của từng vùng để đảm bảo phát triển nhà ở gắn với di tích lịch sử, du lịch biển, du lịch sinh thái vùng sông nước, phù hợp với cảnh quan, không gian nhằm tạo điều kiện mở rộng và phát triển ngành du lịch, dịch vụ.

c) Cải tạo nhà ở tại các khu đô thị cũ và chỉnh trang đô thị

Phát triển nhà ở phải đảm bảo nguyên tắc, xây dựng mới phải kết hợp với việc cải tạo những khu nhà cũ, góp phần chỉnh trang đô thị.

Việc chỉnh trang đô thị phải được quan tâm và thực hiện đồng bộ, từ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, thông tin liên lạc, đường giao thông...) cho đến việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng. Phương án chỉnh trang đô thị được thực hiện theo từng khu dân cư, tuyến phố, trong đó ưu tiên chỉnh trang tại các khu dân cư nơi có hạ tầng kỹ thuật kém nhằm từng bước tạo diện mạo mới cho đô thị.

Việc cải tạo lại các khu đô thị cũ có thể được thực hiện theo phương thức nhà nước và cộng đồng cùng tham gia theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Theo đó, chính quyền đô thị đầu tư lập quy hoạch chi tiết cải tạo đô thị sau đó thống nhất với cộng đồng dân cư trên quan điểm: Nhà nước hoặc doanh nghiệp bỏ kinh phí đầu tư hệ thống kỹ thuật như đường, thoát nước và tạo quỹ đất để phát triển các khu dân cư mới tại khu vực lân cận để dành một phần bố trí tái định cư và thực hiện đấu giá hoặc bán cho người dân để thu hồi vốn đầu tư...


4. Giải pháp cho nhà ở tái định cư và nhà ở ven sông, kênh, rạch có nguy cơ sạt lở, ngập lụt


a) Giải pháp cho nhà ở ven kênh, rạch có nguy cơ sạt lở

- Trong tình hình biến đổi khí hậu, kịch bản nước biển dâng, tỉnh Bến Tre sẽ bị ngập 272km2 . Vì vậy trước mắt cần lập, rà soát quy hoạch để thực hiện giải tỏa di dời đối với một số khu vực nhà ở nằm ven sông, kênh rạch có nguy cơ sạt lở; đồng thời bố trí quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cho người dân có nhà ở ven kênh rạch có nguy cơ sạt lở. Ngoài ra, UBND các huyện cần rà soát một số nhà dân cư ven sông bị sạt lở, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của nhân dân để đề xuất việc xây dựng quỹ nhà ở tạm cư trong trường hợp phải di dời khẩn cấp nhằm ổn định nơi ở cho các hộ dân;

- Bên cạnh đó, đối với những khu vực nhà ở ven sông, kênh, rạch còn lại trong tương lai chưa có khả năng để thực hiện di dời thì ban hành quy định cụ thể để quản lý quy hoạch xây dựng, khuyến cáo người dân trong quá trình xây dựng nhà ở (quy định chỉ giới đường thủy, khu vực cần bảo vệ, quy mô và cấp nhà được sửa chữa, cải tạo), quản lý về đất đai, môi trường nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nhà ở ven sông, kênh, rạch... đồng thời tạo điều kiện cho người dân tại khu vực nêu trên tự cải tạo nhà ở có chất lượng phù hợp với điều kiện sinh hoạt cần thiết, đảm bảo chỉ giới đường thủy nội địa, vệ sinh môi trường cũng như bảo đảm việc thực hiện các quyền về tài sản của công dân trong giai đoạn Nhà nước chưa thể thực hiện việc di dời những nhà ở này;

- Triển khai thực hiện bố trí tái định cư cho dân vùng thiên tai theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt (Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 20/5/2011)

b) Giải pháp cho nhà ở tái định cư

- Nhà nước chủ động đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở, trong đó đặc biệt quan tâm tới những vị trí khu đất có điều kiện thuận lợi để phát triển dân cư tập trung để bán cho người dân chủ động tạo nguồn thu cho ngân sách để tái đầu tư phát triển các khu nhà ở; đồng thời dành khoảng 20% quỹ đất để bố trí tái định cư cho các hộ gia đình trong khu vực giải toả, di dời.

- Căn cứ vào quy hoạch chung tại các khu vực đô thị, nơi có tiềm năng phát triển, khuyết khích các nhà đầu tư tham gia vào việc đầu tư phát triển hạ tầng kết hợp khai thác quỹ đất để xây dựng các dự án nhà ở để kinh doanh và trích một phần (tối thiểu khoảng 10%) bố trí tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất để thực hiện dự án.

- Kết hợp lồng ghép việc bố trí tái định cư cho các hộ nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập lụt với các Chương trình quốc gia, Đề án của Chính phủ như: Chương trình nâng cấp đê biển quốc gia, quy hoạch vùng, liên vùng, chương trình chống sạt lở ven sông, kênh, rạch để giữ đất, xây dựng cụm tuyến dân cư… nhằm bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp với phát triển nhà ở bền vững để thực hiện bố trí dân cư và định cư đối với các hộ dân sống trong khu vực thường xuyên bị sạt lở, ngập nước.


5. Giải pháp về vốn và cơ chế, chính sách tài chính về nhà ở


Thời gian qua, do tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế, cùng với việc ảnh hưởng từ chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát đã làm cho quá trình phát triển nhà ở trên địa bàn có giảm. Khả năng huy động các nguồn lực từ ngân sách trung ương, địa phương cũng như của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần có giả pháp để tạo nguồn vốn đầu cho đầu tư dài hạn như sau:

- Có chính sách thu hút vốn đầu tư để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Để đảm bảo cho nguồn vốn này thì ngoài những biện pháp về cải tạo quỹ đất, về quy hoạch… cần có giải pháp, cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần này tham gia đầu tư phát triển nhà ở.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thu hút tối đa nguồn lực tài chính trong nước và ngoài nước, vốn ODA cho phát triển nhà ở, đặc biệt là các nguồn tài chính trung và dài hạn theo hướng hình thành các quỹ đầu tư nhà ở và bất động sản…và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng chính sách, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các mạnh thường quân, nhà hảo tâm và vận động cộng đồng để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình chính sách, hộ có công, hộ nghèo khó khăn về nhà ở. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi giảm giá thành xây dựng, giúp các đối tượng xã hội có nhu cầu tiếp cận với nhà ở.

- Thành lập Quỹ phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho các dự án trọng điểm về hạ tầng, phát triển đô thị, hỗ trợ nhà ở ven kênh rạch có nguy cơ sạt lở và hỗ trợ các đối tượng là cán bộ công chức, người có thu nhập thấp vay để mua, thuê nhà với lãi suất ưu đãi. Nguồn vốn để hình thành Quỹ phát triển nhà ở được huy động từ các nguồn sau:

+ Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn, do đó cần phải rà soát, xử lý, sắp xếp lại quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối với nhà đất thuộc vị trí trung tâm hiện nay đang cho các doanh nghiệp thuê kinh doanh cần thống kê xem xét, xử lý theo hướng bán đấu giá nhằm bổ sung nguồn vốn vào Quỹ phát triển nhà ở.

+ Trích tối thiểu 10% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn (kể cả các dự án khu dân cư dịch vụ do nhà nước đầu tư để bán đấu giá cho người dân).

+ Kinh phí hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

+ Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

+ Từ nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo Quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.


6. Giải pháp về chính sách phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở


- Lập kế hoạch phát triển nhà ở, xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở; xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách và mô hình phát triển, quản lý nhà ở tái định cư phục vụ cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đai để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về giao dịch qua sàn đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân tham gia giao dịch mua bán, cho thuê nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản; đồng thời, thực hiện chế tài về đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với các bất động sản không giao dịch theo đúng quy định của pháp luật;

- Khi triển khai các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh, cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo tính công khai, minh bạch và lành mạnh của các giao dịch trên thị trường bất động sản. Đồng thời, đẩy mạnh tăng cung cho thị trường bất động sản là nhà ở để giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng chính sách, phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp.

- Một trong những biện pháp để đảm bảo tính công khai minh bạch của giao dịch thị trường bất động sản là đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận, tỉnh sẽ nắm bắt rõ hơn thông tin về sự phát triển, giao dịch về nhà ở trên địa bàn và có sự điều tiết kịp thời dựa trên chức năng quản lý của mình. Bên cạnh đó, người dân cũng nhận thức rõ được quyền lợi của mình khi được cấp giấy chứng nhận. Vì vậy, trước mắt tỉnh cần đầu tư về nhân lực và trang thiết bị cho công tác cấp giấy chứng nhận nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu cấp giấy cho các chủ sở hữu khi có nhu cầu.

7. Giải pháp về phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội


Phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội trong đó bao gồm chăm lo nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, có khó khăn về nhà ở, nhà ở cho cán bộ công chức, lực lượng vũ trang và đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp là nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển nhà ở của mỗi địa phương.

a) Giải pháp chung

- Việc hỗ trợ nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc không áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ chung cho tất cả các đối tượng mà mỗi loại đối tượng khác nhau được áp dụng theo từng hình thức và biện pháp hỗ trợ phù hợp.

- Việc nghiên cứu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về chỗ ở cần tạo được sự thống nhất về nhận thức và hành động, sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và nhân dân; chỉ tiêu nhà ở cho các đối tượng xã hội nói chung và các đối tượng gặp khó khăn về nhà ở nói riêng (nhà ở cho đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo..) phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản trong chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh. Nghị quyết của cấp ủy Đảng các cấp cũng như chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm và từng thời kỳ của địa phương;

- Tập trung phát triển nhà ở xã hội thông qua các hình thức Nhà nước đầu tư từ ngân sách xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê; khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng nhà ở thông qua cơ chế tạo điều kiện ưu đãi về giao đất, cho thuê đất, giảm thuế, miễn tiền sử dụng đất, cho vay ưu đãi cho các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội và cho phép doanh nghiệp tự xác định giá trong trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách theo nguyên tắc và phương pháp xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua do nhà nước quy định.

- Để đảm bảo điều kiện hình thành quỹ nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội thì một trong những yếu tố quan trọng là phải có quỹ đất để xây dựng quỹ nhà ở này. Do đó trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch (gồm quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất) phải xác định rõ quỹ đất để xây dựng nhà ở cho các đối tượng cần hỗ trợ về nhà ở. Hiện nay hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống đất đai nói riêng đã có những quy định cụ thể về việc dành quỹ đất xây dựng nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo khó khăn về nhà ở. Do đó trong quá trình ban hành hướng dẫn triển khai tại địa phương cần quy định cụ thể về việc tạo quỹ đất xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở.

b) Phát triển nhà ở xã hội

Pháp luật về nhà ở quy định các hình thức ưu đãi đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cụ thể là: tổ chức, cá nhân phát triển quỹ nhà ở xã hội được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất xây dựng nhà ở xã hội; được miễn giảm các khoản thuế liên quan theo quy định của pháp luật. Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội là cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lư­ợng vũ trang nhân dân, công nhân lao động làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

- Đối với đối tượng là hộ gia đình có công với cách mạng (bao gồm đối tượng là thương binh liệt sĩ, con em thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng), chính sách hỗ trợ người có công cải thiện nhà đã được tỉnh Bến Tre thực hiện tương đối tốt trong những năm qua. Trong thời gian tới phương hướng hỗ trợ đối với các hộ chính sách, có công tại tỉnh Bến Tre là tạo điều kiện để các hộ phát triển kinh tế tăng thu nhập để nâng cấp nhà ở cho mình. Việc hỗ trợ nhà ở tiếp tục triển khai theo Quyết định số 22/QĐ-2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho người có công thông qua hình thức hỗ trợ bằng tiền (từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn huy động từ cộng đồng); được miễn, giảm tiền nhà, tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc khi được Nhà nước giao đất ở.

- Đối với người nghèo tại khu vực nông thôn, việc hỗ trợ nhà ở áp dụng theo chính sách đã ban hành trên nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, người dân tự làm (nhà nước hỗ trợ một phần bằng tiền; ngân hàng chính sách cho vay ưu đãi một phần; phần còn lại được huy động từ cộng đồng, dòng họ, hộ gia đình được thụ hưởng). Đồng thời kết hợp linh hoạt giữa trách nhiệm của nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thông qua các hình thức: hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng cho nhà đại đoàn kết…

- Đối với các hộ nghèo đô thị gặp khó khăn về nhà ở thì việc hỗ trợ nhà ở giải quyết theo hướng: đối với các trường hợp đã có nhà ở, nhưng là nhà tạm, hư hỏng, dột nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế- xã hội, cộng đồng hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ tự cải tạo, tu sửa nhà ở; đối với các hộ nghèo đặc biệt khó khăn thì thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước, cộng đồng xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để giúp họ có chỗ ở phù hợp.

- Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức (kể cả văn nghệ sĩ) việc hỗ trợ nhà ở thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước đầu tư từ ngân sách xây dựng quỹ nhà ở công vụ để cho những người được điều động, luân chuyển thuê. Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo mức giá mà Nhà nước quy định; đối với các trường hợp được điều động đến công tác tại các vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn thì được miễn giảm tiền thuê nhà.

- Đối với đối tượng là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo hướng Nhà nước chủ động đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê, thuê mua;

- Đối với đối tượng là người có thu nhập thấp nếu gặp khó khăn về nhà ở thì được giải quyết theo hướng Nhà nước trực tiếp đầu tư hoặc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở phù hợp với khả năng tài chính (diện tích trung bình và nhỏ) để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua đối với các đối tượng trên theo hình thức trả tiền một lần hoặc trả dần, người mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở giá thấp được vay vốn ưu đãi.

- Đối với đối tượng là công nhân lao động tại các khu công nghiệp thực hiện theo nguyên tắc kết hợp: Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho công nhân các khu công nghiệp thuê theo quy định của Luật nhà ở, đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức, doanh nghiệp (kể cả các nhà đầu tư có dự án sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp) và hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để đảm bảo ổn định chỗ ở cho lực lượng công nhân; thực hiện việc quy hoạch một số khu vực dành cho phát triển nhà ở công nhân để huy động nguồn lực tham gia đầu tư nhà ở với hệ thống hạ tầng đảm bảo.

- Chỉ đạo các chủ đầu tư phải có quy hoạch khu nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp tập trung. Khi lập và phê duyệt phương án xây dựng mới hoặc mở rộng nhà máy phải đề cập đến giải pháp nhà ở cho công nhân. Trong quy hoạch phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân với tiêu chuẩn diện tích ở tối thiểu 5 m2/người;

- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động, xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân của chính doanh nghiệp thông qua các chính sách: miễn tiền sử dụng đất khi giao đất để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê; miễn thuế cho hoạt động xây dựng nhà ở cho công nhân để hạ giá thành xây dựng; doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng nhà ở cho công nhân; chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra hàng tháng để hỗ trợ nhà ở cho công nhân được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

- Chính sách nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê:

Nhà nước trực tiếp đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê để ở trong quá trình học tập. Việc đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiêu chuẩn diện tích đối với nhà ở sinh viên tối thiểu là 4 m2/người, giá cho thuê nhà ở sinh viên tại các dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước theo nguyên tắc chỉ tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì.


8. Những tác động của biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó


Cần phải có sự hỗ trợ, lồng ghép và phối hợp với các Chương trình, Đề án của Chính phủ như: Chương trình nâng cấp đê biển quốc gia, quy hoạch vùng, liên vùng. Bên cạnh đó, tỉnh Bến Tre cần khẩn trương nghiên cứu các giải pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, cụ thể là:

- Giải pháp quy hoạch hệ thống đô thị: Nghiên cứu quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị nói chung và quy hoạch xây dựng nhà ở nói riêng có tính đến vấn đề sạt lở, ngập nước, hạn chế phát triển nhà ở khu vực thường xuyên sạt lở để quy hoạch phát triển nhà ở thay cho những khu vực được dự báo bị ngập nước trong tương lai gần.

- Giải pháp về bố trí dân cư và định cư: Thực hiện việc di dời các hộ dân sống trong khu vực thường xuyên bị sạt lở kết hợp với bố trí tái định cư trong các cụm, tuyến dân cư. Quy hoạch vùng trồng đước, trồng tràm và bảo vệ rừng, lồng ghép với chương trình chống sạt lở ven sông, kênh, rạch để giữ đất, bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp với phát triển nhà ở bền vững.

- Giải pháp về kiến trúc nhà ở: Cần triển khai việc nghiên cứu thiết kế các mẫu nhà ở phù hợp với vùng ngập nước, phù hợp vùng đất yếu, tận dụng vật liệu bền chắc sẵn có ở địa phương để xây dựng nhà ở, hạn chế tối đa việc xây dựng nhà ở tạm bợ.

- Tuyên truyền và tập huấn cho người dân có nhận thức đầy đủ về những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với dân sinh và phát triển nhà ở, tạo sự đồng thuận, góp sức của các tầng lớp nhân dân trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

9. Giải pháp tổ chức bộ máy phát triển và quản lý nhà ở


- Hoàn thiên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở tại địa phương từ cấp tỉnh xuống đến huyện để tăng cường lực lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà ở.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp để đảm bảo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công tác phát triển và quản lý nhà ở trong thời gian tới.

- Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật của nhà nước về lĩnh vực nhà ở; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc tổ chức triển khai phát triển nhà ở đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu quy định bổ sung và tuân thủ chặt chẽ các quy định để đảm bảo cơ chế thị trường, cạnh tranh được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở.


10. Giải pháp Thông tin. tuyên truyền. vận động


Đẩy mạnh công tác thông tin. tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thay đổi tập quán từ hình thức ở nhà riêng lẻ sang căn hộ chung cư; tăng cường tham gia hỗ trợ. giúp đỡ nhau trong cải tạo, xây dựng nhà ở.

- Khuyến khích việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, phát triển nhà ở. Trong đó tập trung quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch, công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh.




tải về 2.06 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương