Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số


*Phu Tho General Hospital



tải về 3.39 Mb.
trang7/20
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích3.39 Mb.
#38463
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   20

*Phu Tho General Hospital

**Viet Duc Hospital



SUMMARY

Objectives: To describes clinical characteristics, remarks on the results of early surgical treatment to congenital penile curvature by Yachia procedure in Viet Duc hospital. Subjects and Methods: Describing 08 patients with congenital penile curvature treated by Yachia procedure in Viet Duc hospital from January 2015 to April 2015 during 1 month follow-up. Results: There were 8 cases underwent surgery. 8/8 cases showed successful results. Complications: 2/8 had swelling skin and the glans penis, 2/8 had painful penis during having sex. Conclusions: Yachia surgery showed a high successful rate and few surgical complications. 8/8 patients had satisfaction of aesthetic and improvement in psychology.

Keywords: Congenital penile curvature, Yachia procedure.

Nguyễn Văn Thảo – 01674 703 880

Mail: drthaohb@gmail.com

KẾT QUẢ NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI NIỆU QUẢN BẰNG NĂNG LƯỢNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN




Vũ Đức Nam*, Trần Đức Quý** ,

Phạm Ngọc Minh, Lê Viết Hải, Châu Văn Việt***


*Học viên BSNTBV, ** Bộ môn ngoại - trường Đại học Y Dược Đại học Thái Nguyên

*** Khoa ngoại Tiết niệu Bệnh viên Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên
TÓM TẮT

Tháng 6/2014, Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên sử dụng phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản bằng năng lượng Laser Holmium. Nhằm rút được ưu nhược điểm của phẫu thuật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả của phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 116 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi niệu quản bằng siêu âm và chẩn đoán hình ảnh, với kích thước sỏi từ 6-20mm. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 46,96 ± 13,38. Tỉ lệ nam/nữ 1,76%. Thời gian tán sỏi trung bình 46,26±10,29phút. Ngày điều trị sau mổ: 4,72 ± 1,42. Tỉ lệ sạch sỏi niệu quản sau 1 tháng: 96,5% (sỏi 1/3 trên 94,8%, sỏi 1/3 giữa 100%, sỏi 1/3 dưới 97,3%). Đặt thông JJ sau nội soi tán sỏi ở 93 BN (80,2%). Kết luận: Nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản bằng nguồn Laser Holmium là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả.



Từ khóa: Sỏi niệu quản, nội soi ngược dòng tán sỏi, Laser Holmium.


  1. Đặt vấn đề

Sỏi niệu quản đứng thứ 3 trong những bệnh lý hay gặp của đường tiết niệu, chỉ sau bệnh lý về tuyến tiền liệt và nhiễm khuẩn niệu. Trong đó sỏi niệu quản chiếm 20-40%, đứng thứ 2 sau sỏi thận. Sỏi niệu quản có thể kết hợp với sỏi ở vị trí khác của đường tiết niệu [6].

Bên cạnh các phương pháp can thiệp ít xâm lấn như tán sỏi ngoài cơ thể, lấy sỏi nội soi trong hoặc sau phúc mạc thì nội soi ngược dòng tán sỏi là kỹ thuật có nhiều ưu điểm đem lại hiệu quả tốt.

Trước đây, nội soi ngược dòng tán sỏi được chỉ định cho những trường hợp sỏi niệu quản đoạn 1/3 dưới và giữa, không được khuyến cáo cho những sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên do khó tiếp cận được sỏi và sỏi dễ di chuyển lên thận, dẫn đến cuộc mổ thất bại [3]. Nhờ những tiến bộ kỹ thuật, máy soi nhỏ và những phương tiện phá sỏi hiệu quả nhưng ít gây tổn thương thành niệu quản như Laser Holmium, Để đánh giá được ưu, nhược điểm của phẫu thuật tại Bệnh viện chúng tôi tiến hành nghiên cứu: đánh giá kết quả nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản bằng năng lượng Laser Holmium.

2. Đối tượng và phương pháp: 116 BN lựa chọn theo tiêu chuẩn: Vị trí sỏi niệu quản một bên hoặc hai bên. Điều trị nội khoa không kết qủa.Chức năng thận bình thường hoặc có suy thận độ 1, độ 2. Kích thước sỏi 06mm - 20mm trên siêu âm. Không nhiễm khuẩn tiết niệu. Không bị rối loạn đông máu.

* Phương tiện: Máy soi niệu quản bán cứng, đường kính 6,5F và 9,5F, nguồn sáng, camera, màn hình của hãng Stryker của Mỹ. Dây dẫn đường. Thông niệu quản, thông JJ đường kính 6F, 7F. Rọ lấy sỏi. Dung dịch rửa khi tán sỏi NaCl 0,9%. Nguồn laser của máy Laser Holmiumn Sphinx và fiber (dây dẫn laser) của hãng Lisa của Đức.

* Chỉ tiêu nghiên cứu

- Trong phẫu thuật

- Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản

- Đánh giá kết quả chung

-Tiêu chuẩn sạch sỏi theo tiêu chuẩn Gupta.

* Xử lý số liệu: bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0

3. Kết quả nghiên cứu

- Giới: Tỷ lệ nam/nữ là 1,76 (74 nam/42 nữ).

- Tuổi trung bình: 46.96 ±13,38

- Vị trí sỏi niệu quản: 1/3 trên 58BN (50%); 1/3 giữa 21BN (18,1%); 1/3 dưới 37BN (31,9%)

- Kích thước trung bình của sỏi: 12,12±3,89mm.

- Sỏi và polyp niệu quản 24BN (20,7%), sỏi và phù nề niệu quản 54BN (46,6%)

- Thời gian nằm viện trung bình: 4,72 ± 1,4 ngày

Bảng 1: Chỉ tiêu nghiên cứu phẫu thuật nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản


Chỉ tiêu trong phẫu thuật

Sỏi 1/3 dưới

Sỏi 1/3 giũa

Sỏi 1/3 trên

Tổng

BN

(37)


%

(31,9)


BN

(21)


%

(18,1)


BN

(58)


%

(50)


BN

(116)


%

(100)


Chuyển mổ mở

01

2,7

00

00

02

3,4

03

2,6

Tán sỏi thành công

36

97,3

21

100

55

94,8

112

96,5

Sỏi di chuyển lên thận

0

0

0

0

01

1,7

01

0,9

Tổn thường niêm mạc NQ

0

0

0

0

05

8,6

05

4,3

Chảy máu niêm mạc NQ

0

0

0

0

02

3,4

02

1,7

Đặt JJ niệu quản

18

48,6

17

81

58

100

93

80,2

Thời gian mổ trung bình

42,24±08,25

45,24±07,8

48,79±11,4

45,41±11,52

Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình là 46,26±10,29(phút). Tỉ lệ đặt thông JJ là 93 BN (80,2%). Tỉ lệ tán sỏi thành công là 112 BN (96,5%). Tổn thương niêm mạc niệu quản 05BN (4,3%), chảy máu niêm mạc niệu quản là 02 BN (1,7%). Có 02BN không tiếp cận được sỏi và 01BN sỏi di chuyển lên thận chuyển mổ mở lấy sỏi.

Bảng 2: Triệu chứng sau tán sỏi niệu quản bằng năng lượng laser holmium

Triệu chứng

Số bệnh nhân

%

Không có triệu chứng

39

33,6

Cơn đau quặn thận

09

7,8

Nước tiểu có máu

52

44,8

Nước tiểu có máu+đau quặn thận

11

9,5

Sốt

03

2,6

Sốt + đau quặn thận

01

0,9

Sốt + Nước tiểu có máu

01

0,9

Nhận xét: Nước tiểu có máu sau tán sỏi niệu quản chiếm 44,8% (52BN), cơn đau quặn thận sau NSTS 09BN (7,8%). Có 11 trường hợp nước tiểu có máu kèm đau quặn thận. Có 03 BN (2,6%) sốt sau mổ.


Bảng 3: Kết quả nội soi ngược dòng tán soi niệu quản bằng laser holmium

Các chỉ tiêu

(Tổng số bệnh nhân: 116)



Kết quả tán sỏi

%


Thời phẫu thuật

(phút)


Vị trí sỏi niệu quản

1/3 trên (58 BN)

1/3 giữa (21 BN)

1/3 dưới (37 BN)


55

21

36



94,8

100


97,3

48,79 ±11,48

45,24 ± 07,82

42,24±08,25


Kích thước sỏi trên siêu âm (mm)


<10 ( 43 BN)

>10-15 (41 BN)

>15 (20 BN)

Không đo được (12 BN)



42

40

19



11

97,7

97,6


95,0

91,7


41,95±08,48

45,98±11,41

50,0 ± 09,57

44.00 ±11,56


Niêm mạc niệu quản trước mổ

Phù nề (54 BN)

Polyp (24 BN)

Bình thường (38 BN)


52

22

38



98,1

91,7


97,3

47,09 ±11,26

48,75 ±10,45

42,89 ± 07,93


Mức độ giãn thận trước mổ

Không giãn ( 04 BN)

Độ 1 (77 BN)

Độ 2 (19 BN)

Độ 3 (16 BN)



04

76

18



14

100

98,7


94,8

87,4


40,00 ± 08,16

45,58 ±10,25

47,50 ±11,69

48,05 ± 9,59



Nhận xét: Nội soi tán sỏi niệu quản thành công 112/116BN (96,5%), vị trí 1/3 trên 55/58BN (94,8%), vị trí 1/3 giữa 21/21BN (100%), vị trí 1/3 dưới 36/37BN (97,3%). Có 12/116BN siêu âm không đo được kích thước sỏi và được tán thành công 11/12BN (91,6%). Bệnh nhân thận giãn độ III tán sỏi thành công: 14/16BN (87,4%).

Bảng 4: Kết quả nội soi ngược dòng tán sỏi theo vị trí

Kết quả tán sỏi

Sỏi 1/3 dưới

Sỏi 1/3 giữa

Sỏi 1/3 trên

Tổng số(%)

Tốt

36

21

55

110 (94,8)

Trung bình

0

0

02

02 (2,8)

Xấu

01

0

03

04 (3,4)

Tổng số bệnh nhân

37

21

58

116 (100)

Nhận xét: Tán sỏi niệu quản ngược dòng đạt kết quả tốt 110BN chiếm 94,8%, trung binh 02BN chiếm 2,8%; kết quả xấu 04BN chiếm 3,4%.

4.Bàn luận

Kết quả nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản thành công 112/116BN (96,5%), tương tự Trần Quốc Hòa 95% [3], Seong Soo Jeon 96% [5]. Với sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên thành công 55/58 BN (94,8%), thấp hơn các vị trí khác (vị trí 1/3 dưới: 36/37 BN (97,3%), và 21/21 BN (100%) ở vị trí 1/3 giữa) do niệu quản đoạn 1/3 trên gấp góc, máy soi niệu quản của chúng tôi là máy soi bán cưng cỡ 9,5Fr nên không tiếp cận được sỏi. Đây là hạn chế của nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản bàng máy soi niệu quản bán cứng. Niệu quản gập góc có thể dùng 02 guide-wire để nắn thẳng niệu quản [2]. Tuy nhiên trong nghiên cứu có 02BN sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên dùng 02 guide – wire không hiệu quả do vị trí niệu quản gấp góc ngay dưới sỏi nên không đặt được guide-wire để nắn niệu quản. Với sỏi ở vị trí 1/3 dưới Có 01/37 BN (2,7%) không đưa được máy vào lỗ niệu quản do lỗ niệu quản bị hep và khi cố đưa máy thì bị lạc đường, không tiếp cận được sỏi, đẫn đến thất bại. Sỏi ở vị trí 1/3 dưới kèm hẹp niệu quản 1/3 dưới hoặc hẹp lỗ meate khó đặt máy và đưa máy lên cao. Trong những trường hợp này, chung tôi thay bằng máy sỏi cỡ 6,5F để tiếp cận sỏi và tán sỏi. Dây dẫn năng lương laser mềm lên đặt được vào các kênh thao tác cong của máy nhỏ mà que tán của năng lượng xung hơi không đặt được.

Về mức độ giãn thận: Có 02BN (13,6%) thận giãn độ 3 và 01BN (5,2%) thận giãn độ 2 tán sỏi thất bại chiếm tỉ lệ (2,6%) thấp hơn kết quả (5%) của Trần Quốc Hòa [3]. Thận giãn và niệu quản giãn đến vị trí có sỏi gây đè đẩy làm niệu quản chuyển hường, lệch đường đi, mức độ giãn càng nhiều thì niệu quản càng lệch hướng, làm gấp góc niệu quản, gây khó khăn trong việc đặt máy tiếp cận sỏi và là yếu tố kéo dài thời gian mổ (bảng 3). Bên cạnh đó có 01/116BN (0,9%) sỏi ở vị trí 1/3 trên, kèm thận giãn độ 3 di chuyển lên thận trong luc đặt máy và 02/116BN (1,8%) trong khi tán có mảnh sỏi lớn di chuyển lên thận do áp lực của nước. Các bệnh nhân này được đặt thông JJ và tán sỏi ngoài cơ thể.

Về kích thước sỏi và thời gian tán sỏi: Sỏi niệu quản kích thước từ <10mm, tán sỏi thành công: 97,7%, thời gian tán sỏi: 41,95±08,48 phút, sỏi kích thước từ >10-15mm, tán sỏi thành công: 97,6%, thời gian tán sỏi: 45,98±11,41 phút và sỏi kích thước từ >20mm, tán sỏi thành công: 94,7%, thời gian tán sỏi: 50,0±09,57 phút. Trong nghiên cứu có 12BN siêu âm có giãn thận, nhưng không quan sát thấy sỏi, không đo được kích thước sỏi, chụp UIV và CTscanner có sỏi nhưng không đo kích thước, và tán thành công 11/12BN (91,6%), thời gian tán sỏi 44.00±11,56 phút. Thời gian tán sỏi trung bình 45,41±11,52 phút Kết quả tương tự kết quả của Seong Soo Jeon (49.8±26.4 phút) [5]. nghiên cứu cho thấy kích thước sỏi càng to thì thời gian mổ kéo dài.



Tiểu máu sau mổ: gặp 52/116BN (44,8%). Kết quả cao hơn của Trần Quốc Hòa (5%) [3], Lê kim Lộc (4,96%) [2]. Nghiên cứu có 05BN (08,6%) bị tổn thương niêm mạc niệu quản và 02BN (03,4%) chảy máu niêm mạc niệu quả trong quá trình tán sỏi, những bệnh nhân này thuộc nhóm có sỏi kích thước lớn 16-20mm và kèm polyp dưới sỏi, trong quá trình tán sỏi có dùng laser cắt đốt polyp làm niệu quản bị tổn thương. Tuy nhiên trong thời gian hậu phẫu có 52BN (44,8%) nước tiểu có máu và 11BN (9,5%) nước tiểu có máu kèm đau thắt lưng (bảng 2) sau mổ. Sau mổ sonde JJ được chỉ định đặt cho 93/116BN (80,2%), ống thông niệu quản được đặt cho 20/116BN chiếm 17,7% (bảng 2), với Trần Quốc Hòa 100% BN được đặt sonde JJ và ống thông niệu quản sau mổ [3], còn Lê kim Lộc 91,7% [2]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có BN thủng niệu quản, lột niêm mạc niệu quản hay đứt niệu quản. Theo Salman Ahmed Tipu nếu không tỳ đầu tán laser vào niệu mạc thì không bao giờ gây thủng niệu quản [4]. Một ưu điểm nữa của laser holmium là xử lý các polyp niệu quản cùng sỏi niệu quản [2]. trong nghiên cứu của chúng tôi có 22/24BN (91,7%) sỏi kèm polyp niệu quản được tán sỏi và cắt polyp thành công, 02 BN (8,3%) thất bại do niệu quản gấp góc, không tiếp cận được sỏi để tan, phải chuyển mổ mở lấy sỏi.

Kết luận: Áp dụng nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản bằng Laser Holmium tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên kết quả tốt 96,5%, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp, kết quả xấu 3,4%.

Tài liệu tham khảo

  1. Nguyễn Văn Châu (2010), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sỏi niệu quản điều trị nội soi tán sỏi ngược dòng", Luận văn BSCK II, Bệnh viện 354.

  2. Lê Kim Lộc (2013),"Nguyên nhân thất bại trong điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi qua nội soi ngược dòng tại bệnh viện trung ương Huế", Tạp chí Y học Việt Nam tập 409, tr 108-113.

  3. Trần Quốc Hòa (2013), “Nghiên cứu tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng bằng laser holmium tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội”, Tạp chi Y học Thực hành tập 884, tr 60-63.

  4. Salman Ahmed Tipu (2007), "Treatment of Ureteric Calculi - Use of Holmium: YAG Laser Lithotripsy versus Pneumatic Lithoclast", Sindh Institute of Urology and Transplantation (SIUT), Vol.57, No.9, pp.440-443.

  5. Seong Soo Jeon (2011), "A comparison of holmium:YAG laser with Lithoclast lithotripsy in ureteral calculi fragmentation", International Journal of Urology 12, pp.544–547.

  6. Marshall L. Stoller MD, “Urinary stone disease”, Smith's General Urology, 17th, p.246.


EVALUATING THE RESULTS OF USING URETEROSCOPIC

HOLMIUM-LASER LITHOTRIPSY FOR URETERIC CALCULI

IN THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL HOSPITAL

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương