Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số


Vu Duc Nam, Tran Duc Quy*



tải về 3.39 Mb.
trang8/20
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích3.39 Mb.
#38463
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20

Vu Duc Nam, Tran Duc Quy* ,

Pham Ngoc Minh, Lê Viet Hai, Chau Van Viet**


Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy

Thai Nguyen National General Hospital
SUMMARY

Objectives: Holmium Laser lithotripsy has been applied in Thái Nguyen national general hospital since June 2014. To assess effectiveness and safety, we conducted the study on the efficacy of Holmium Laser in treating ureteric calculi. Subjects and methods: The prospective cross sectional study, including total 116 patients. Study was conducted between June 2014 and January 2015. Inclusion criteria were patients with stone of size 0,6-2cm. X-ray KUB and UIV were mandatory. Results: The mean patient age was 46.96±13,38. The male to female ratio was 1,76%. Gravel processing time average was 46,26±10,29 minutes. The average length in hospital was 4,72 ± 1,42. The success rate of lithotripsy after one month was 96,5% (for stone of upper ureter was 94,8%, median ureter was 100%, lower ureter was 97,3%). JJ stent was placed in 90,2%. Conclusion: Holmium Laser is a superior technology in treatment ureter calculi, especially in upper ureteric stones.

Keywords: ureteral stone, retrograde ureteroscopic lithotripsy, Laser Holmium.


ĐẶC ĐIỂM SA SÚT TRÍ TUỆ SAU NHỒI MÁU NÃO Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI Bùi Thị Huyền

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên


TÓM TẮT:

138 bệnh nhân nhồi máu não lần đầu, được khám lâm sàng, đánh giá các trắc nghiệm thần kinh tâm lý vào thời điểm 3 tháng sau nhồi máu não. Kết quả: Tỷ lệ SSTT và suy giảm nhận thức nhẹ sau nhồi máu não lần lượt là 33,3% và 12,3%. SSTT sau nhồi máu não ở tuổi trên 80 chiếm tỷ lệ cao hơn ( 47,8%). Trình độ học vấn thấp tỷ lệ SSTT cao hơn. Tỷ lệ tổn thương các lĩnh vực nhận thức của SSTT sau nhồi máu não không đồng đều, lĩnh vực bị tổn thương nhiều nhất là nhớ từ (100%) sau đó là lĩnh vực xây dựng hình ảnh qua thị giác và chức năng thực hiện nhiệm vụ (93,5%).



Từ khóa: Sa sút trí tuệ, Nhồi máu não, Sa sút trí tuệ do mạch máu.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Sa sút trí tuệ (SSTT) do mạch máu là một dạng của suy giảm nhận thức do các ổ nhồi máu lớn hoặc nhỏ gây nên và là nguyên nhân thường gặp thứ hai của hội chứng SSTT sau bệnh Alsheimer. Tuy nhiên ở Châu Á và một số nước đang phát triển, SSTT do mạch lại là nguyên nhân đứng hàng đầu. SSTT do nguyên nhân mạch máu chiếm khoảng 10 - 50 % các trường hợp SSTT tùy theo địa dư, đối tượng xã hội và tiêu chuẩn chẩn đoán. Ở nước ta căn bệnh SSTT chưa được quan tâm đúng mức. Quan niệm của đa số người cho rằng SSTT là bệnh của tuổi già và không chữa được. Với bệnh nhân sau tai biến mạch não thì việc điều trị phục hồi chức năng vận động thường được quan tâm còn điều trị phục hồi chức năng trí tuệ thường bị bỏ qua. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên là nơi khám chữa bệnh cho nhân dân các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi mà trình độ hiểu biết về bệnh tai biến mạch máu não cung như SSTT còn chưa cao. Chính vì thế bệnh nhân mắc chứng bệnh sa sút trí tuệ chưa được sự hướng dẫn và chăm sóc của các thầy thuốc cũng như người thân của họ. Chúng tôi nghiên cứu đề tài: “ Đặc điểm sa sút trí tuệ sau nhồi máu não ở người bệnh cao tuổi” nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng của sa sút trí tuệ sau nhồi máu não.



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 138 bệnh nhân nhồi máu não lần đầu tuổi trên 60. Khám và điều trị tại khoa Lão khoa bảo vệ sức khỏe và khoa Thần Kinh bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.



1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

- Lâm sàng: Chẩn đoán TBMMN dựa theo định nghĩa TBMMN của TCYTTG năm 1990: - Cận lâm sàng: Chụp cắt lớp vi tính sọ não hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não có hình ảnh nhồi máu não

- Bị nhồi máu não lần đầu.

1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Bệnh nhân đã có tiền sử suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ trước thời điểm bị nhồi máu não.

- Bệnh nhân bị thất ngôn hoặc không hợp tác khám bệnh.

* Thời gian từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015.



2. Phương pháp nhiên cứu

2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả

2.2. Phương pháp chọn mẫu:

* Cỡ mẫu:



Dựa theo công thức tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu ngang mô tả:

Trong đó:



n là số bệnh nhân tối thiểu để nghiên cứu

: hệ số giới hạn tin cậy (với α=0,05, =1,96

P: Tỷ lệ bệnh nhân sa sút trí tuệ sau nhồi máu não theo nghiên cứu trước là 10% .



q = 1-p

d: Sai số mong muốn = 5%



Từ đó ta có : n = . 0,1.0,9 = 138 bệnh nhân

* Kỹ thuật chọn mẫu theo kỹ thuật chọn mẫu không xác suất (mẫu thuận tiện).



Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương