Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số



tải về 3.39 Mb.
trang6/20
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích3.39 Mb.
#38463
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20

KẾT LUẬN


Phẫu thuật cắt u bàng quang nội soi qua đường niệu đạo là phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu đối với UTBQN, nhẹ nhàng, ít tai biến và biến chứng hơn so với các phương pháp khác; thời gian mổ trung bình là 26,84 phút; thời gian hậu phẫu trung bình 3,02 ngày, nằm viện trung bình là 4,54 ngày. Điều trị bổ trợ sau mổ bằng hóa chất hoặc miễn dịch bổ trợ tại chỗ sau mổ là cần thiết để giảm tỷ lệ tái phát và xâm lấn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Long (2012), "kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo phối hợp với bơm Mitomycin C", Y học thực hành. 5(821), tr. 19-22.

2. Đỗ Trường Thành (2007), "ung thư bàng quang", bệnh học tiết niệu, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr. 399- 412.

3. Trần lê Linh Phương và các cộng sự (2011), "Điều trị ung thư bàng quang nông tại bệnh viện đại học y dược", tạp chí y học thành phố hồ chí minh. 15(1), tr. 175-178.

4. A. COLLADO và các cộng sự (2000), "EARLY COMPLICATIONS OF ENDOSCOPIC TREATMENT FOR SUPERFICIAL BLADDER TUMORS", the journal of urology. 164(5), tr. 1529-1532.

5. MD; Wassim Kassouf Saad Aldousari, MD, FRCSC, (2010), "Update on the management of non-muscle invasive bladder cancer", Canadian Urological Association journal. 4(1), tr. 56-64.

6. Hyuk Soo Chang Seok Jin Jung, Choal Hee Park, Chun Il Kim, Byung Hoon Kim, (2011), "Effectiveness of an Immediate Mitomycin C Instillation in Patients with Superficial Bladder Cancer Receiving Periodic Mitomycin C Instillation", Korean Journal of Urology. 2011(52), tr. 323-326.

7. Vũ Văn Lại (2007), "Nghiên cứu điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo kết hợp với bơm BCG vào bàng quang", Luận án tiến sĩ Y học, Hà Nội


EVALUATING THE TREATMENT RESAULTS OF SUPERFICIAL BLADDER CANCER BY TRANSURETHRAL RESECTION OF BLADDER TUMOR AT VIET DUC HOSPITAL

Hua Van Duc, Do Truong Thanh

Viet Duc Hospital

SUMMARY


Objectives: To evaluate the treatment results of superficial bladder cancer by transurethral resection bladder tumor at Viet Duc Hospital. Subjects and methods: Patients with superficial bladder cancer ( stage Ta,T1, Tis) treated by TURBT from 1/2013 to 6/2015. Cross-sectional study was. Results: There were 131 patients in this study, the ratio of male and female was 3.68 / 1. Mean age was 59,82 years old (from 27 to 88 ). Tumor sizes: 71% was <3 cm, only one tumor accounted for 61,8%, The average time of operation was 26,84 minutes. Pathology: stage Ta (69,2%), stage T1 (30,8%). Complications : perforation of bladder (0,8%), Bleeding intraoperative( 1,5%), bleeding postoperative (3,1%). The median duration of hospitalization was 4.54 days. There were 31 recurrent patients (19 patients recurred but not invasive, 12 reccured and invasive patients). there were 17 recurrent patients in group TURBT+ MMC, 2 recurrent patiens in group TURBT+ BCG, 12 recurrent patiens in group TURBT only. Conclusion: TURBT for treament of superficial bladder cancer is a safe method with low rate of complications. Post-TURBT intravesical chemotherapy with MMC or immunotherapy with BCG is very important to reduce the rate of recurrence and invasion.

Key words: Superficial bladder cancer, transurethral resection of bladder tumor (TURBT), Mitomycin c (MMC), Bacillus Calmette –Guerin( BCG)


NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP YACHIA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Nguyen Van Thao*, Nguyen Quang**

*Phu Tho General Hospital

**Viet Duc Hospital


TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và nhận xét kết quả sớm điều trị phẫu thuật cong dương vật bẩm sinh bằng phương pháp Yachia tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca bệnh qua 08 bệnh nhân CDVBS được phẫu thuật tạo hình vật hang theo phương pháp Yachia tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2015 đến tháng 4/2015. Thời gian theo dõi là 01 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: 08 bệnh nhân được phẫu thuật. Thành công của phẫu thuật là 8/8 trường hợp. Biến chứng: 2/8 Phù nề da dương vật và quy đầu, 2/8 đau dương vật khi cương. Kết luận: Phẫu thuật Yachia cho tỷ lệ thành công cao, 8/8 bệnh nhân hài lòng về thẩm mỹ và cải thiện về tâm lý, phẫu thuật ít biến chứng.

Từ khóa: Cong dương vật bẩm sinh, yachia.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Cong dương vật bẩm sinh (CDVBS) là do sự phát triển bất cân xứng của bao trắng thể hang gây ra dương vật cong khi ở trạng thái cương cứng. Tỷ lệ cong dương vật bẩm sinh ở Việt Nam chưa được nghiên cứu, một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy cong dương vật bẩm sinh chiếm tỷ lệ khoảng 0.04 - 0.6 %[3]. Vị trí và độ cong cũng khác nhau tùy bệnh nhân, dương vật cong không chỉ gây ảnh hưởng về mặt chức năng như giao hợp khó, giao hợp đau, không thể giao hợp mà còn ảnh hưởng đến tâm lý của bệnh nhân như không tự tin, sợ bạn tình đau khi giao hợp...

Phẫu thuật điều trị CDVBS được tác giả Nesbit (1965) [7] là người đầu tiên mô tả kỹ thuật cắt bỏ bao trắng thể hang bên dài hình elip sau đó khâu lại để làm thẳng dương vật. Năm 1985, hai tác giả Essed và Chroeder [5] đã áp dụng kỹ thuật khâu gấp bao trắng thể hang kèm theo bóc tách bó mạch thần kinh lưng dương vật để tạo hình thẳng dương vật.

Năm 1990, Yachia [4] mô tả phẫu thuật rạch dọc bao trắng thể hang bên dài sau đó khâu lại thành những đường ngang để điều trị CDVBS. Năm 1998, hai tác giả Baskin và Lue [6] chỉ khâu gấp nhiều đường song song ở bao trắng thể hang bên dài để dựng thẳng dương vật (DV), không bóc tách bó mạch thần kinh vùng lưng dương vật và không bóc tách niệu đạo. Các phẫu thuật này đều nhằm mục đích đảm bảo chức năng, thẩm mỹ và cải thiện tâm lý cho bệnh nhân.

Tại Việt Nam, Nam khoa mới phát triển trong vòng 15 năm trở lại đây và CDVBS là bệnh lý còn mới mẻ, có rất ít nghiên cứu về bệnh lý này. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và nhận xét kết quả sớm điều trị phẫu thuật cong dương vật bẩm sinh bằng phương pháp Yachia tại bệnh viện Việt Đức.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô tả loạt ca bệnh được chẩn đoán là CDVBS và được phẫu thuật bằng phương pháp Yachia tại khoa Phẫu thuật Tiết niệu bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2015 đến tháng 4/2015.

Chỉ định phẫu thuật: DV cong ≥ 30 độ, rối loạn chức năng tình dục của bệnh nhân hoặc bạn tình, ảnh hưởng đến tâm lý hoặc thẩm mỹ.

Tiêu chuẩn loại trừ: cong dương vật (CDV) kèm lỗ tiểu lệch thấp hoặc cao, CDV do có tiền sử chấn thương hoặc sau phẫu thuật, CDV trong bệnh peyronie hoặc do sự biến đổi khi dùng hormone sinh dục.

Chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, lý do vào viện; độ cong, vị trí, hướng cong, chiều dài của dương vật khi cương trước và sau mổ; sự cải thiện về tâm lý và thẩm mỹ sau mổ.

Tiêu chuẩn thành công: Độ cong sau mổ ≤ 15 độ và bệnh nhân hài lòng ( hài lòng thẩm mỹ, hài lòng khi giao hợp).



Kết quả sớm đánh giá từ khi mổ đến 4 tuần đầu sau mổ.

KẾT QUẢ

Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng

Số TT BN

Tuổi

Lý do vào viện

Hướng cong

Vị trí cong

Chiều dài DV (cm)

Độ cong (độ)

1

20

QHTD khó

phải

1/3 giữa

10.5

40

2

22

QHTD khó

trái

1/3 giữa

12.5

35

3

23

đau tức DV khi QHTD

xuống

1/3 trong

13.5

35

4

22

QHTD khó

xuống

1/3 trong

12.5

40

5

18

thẩm mỹ

trái, xoay

1/3 giữa

11

45

6

25

đau tức DV khi QHTD

xuống

1/3 trong

13

60

7

30

bạn tình đau khi QHTD

trái

1/3 giữa

16

30

8

27

bạn tình đau khi QHTD

xuống

1/3 giữa

13.5

70

Nhận xét:

Tuổi bệnh nhân: độ tuổi trung bình là 23,38 tuổi (từ 18 đến 30 tuổi)

Lý do đến khám bệnh: 3/8 bệnh nhân (BN) quan hệ tình dục khó, 2/8 BN đau tức ở dương vật khi quan hệ tình dục (QHTD), 2/8 BN bạn tình đau khi QHTD, 1/8 BN chưa có QHTD nhưng ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Tất cả các trường hợp đều ảnh hưởng đến tâm lý.

Hướng cong dương vật khi cương: 4/8 BN cong xuống dưới, 2/8 BN cong sang trái, 1/8 BN cong trái kết hợp với xoay phải, 1/8 BN cong sang phải, không có trường hợp nào dương vật cong lên.

Vị trí cong DV khi cương: 3/8 BN cong ở vị trí 1/3 trong, 5/8 BN cong ở 1/3 giữa, không có trường hợp nào cong ở 1/3 ngoài.

Chiều dài của dương vật khi cương trước mổ trung bình là 12,8 cm (từ 10,5 đến 16 cm).

Độ cong dương vật khi cương: độ cong trung bình là 44,38 độ (từ 30 đến 70 độ).

Bảng 2: Kết quả sớm phẫu thuật.

Số TT BN

Độ cong sau mổ

Ngắn DV

(cm)


Biến chứng

Hài lòng thẩm mỹ

Cải thiện tâm lý

1

thẳng (0 độ)

1

không

+

+

2

thẳng

0.8

không

+

+

3

thẳng

0.8

không

+

+

4

thẳng

1

phù nề qui đầu

+

+

5

thẳng

1.2

Không

+

+

6

10 độ

1.4

đau tức DV khi cương

+

+

7

thẳng

0.5

phù nề qui đầu

+

+

8

thẳng

1.8

đau tức DV khi cương

+

+

Nhận xét: Kết quả sớm ghi nhận từ khi mổ đến 4 tuần đầu sau mổ.

Dương vật thẳng hoàn toàn (0 độ) là 7/8 BN, 1/8 BN dương vật còn cong 10 độ. Ngắn dương vật sau mổ từ 0,5 cm đến 1,8 cm. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng về độ cong cải thiện sau mổ, hài lòng về thẩm mỹ và cải thiện về tâm lý.

Biến chứng sớm: 2/8 BN phù nề quy đầu, 2/8 BN đau dương vật khi cương. Không có các biến chứng khác như nhiễm trùng vết mổ, tụ máu dưới da dương vật, cong tái phát, tổn thương niệu đạo…

BÀN LUẬN

Các bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh đến khám với lý do là dương vật cong ảnh hưởng đến quan hệ tình dục là chủ yếu, lý do ảnh hưởng đến tâm lý thường là thứ phát sau rối loạn chức năng tình dục. Có 1 trường hợp bệnh nhân chưa quan hệ tình dục nhưng ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và tâm lý.

Tuổi của bệnh nhân: Trong 8 bệnh nhân chúng tôi phẫu thuật thì tuổi trung bình là 23,38 tuổi (18 đến 30 tuổi), theo Võ Hoàng Tâm [3] là 26 tuổi (19 đến 40 tuổi),Trịnh Hoàng Giang [1] là 26,8 (17 đến 38 tuổi). Các tác giả đều thấy rằng các bệnh nhân đều ở độ tuổi hoạt động tình dục mạnh nhất, dễ nhận thấy sự khác biệt về bộ phân sinh dục và những rối loạn về mặt chức năng trong quan hệ tình dục.

Về độ cong của dương vật trong nhóm 8 bệnh nhân thì độ cong lớn nhất là 70 độ và thấp nhất là 30 độ. Sau mổ có 7/8 BN dương vật thẳng hoàn toàn, có 1/8 BN có độ cong sau mổ 10 độ, đây là trường hợp bệnh nhân có độ cong trước mổ 60 độ nhưng vị trí ở 1/3 trong, cong xuống và sát gốc dương vật nên việc xác định dương vật thẳng hoàn toàn là khó khăn do trong quá trình gây cương nhân tạo phải garo tại vị trí gốc dương vật, trường hợp này vị trí garo gần trùng với vị trí cong.



Bảng 3: So sánh vị trí cong.

Tác giả

Vị trí cong



Võ Hoàng Tâm[3]

N= 36


Chúng tôi

N = 8


1/3 trong

5/36

3/8

1/3 giữa

30/36

5/8

1/3 ngoài

1/36

0/8

Bảng 4: So sánh hướng cong.

Tác giả

Hướng cong



Baskin[7]

N = 10


Võ Hoàng Tâm[3]

N= 36


Chúng tôi

N = 8


Cong trái

0/10

15/36

2/8

Cong phải

0/10

2/36

1/8

Cong xuống

7/10

10/36

4/8

Cong lên

1/10

0/36

0/8

Cong kết hợp xoay

2/10

9/36

1/8

So sánh về vị trí và hướng cong dương vật trong nghiên cứu của chúng tôi và một số tác giả cho thấy vị trí cong ở 1/3 giữa chiếm nhiều nhất, kế đến là cong ở 1/3 trong, ít nhất là 1/3 ngoài. Về hướng cong có sự thay đổi tùy nghiên cứu, tuy nhiên theo Võ Hoàng Tâm [3] và chúng tôi thì không có trường hợp nào cong lên, có lẽ là do dương vật cong lên không ảnh hưởng đến chức năng quan hệ tình dục, thậm chí khi chúng tôi phẫu thuật có bệnh nhân còn muốn yêu cầu dương vật cong lên. Trong số 8 bệnh nhân có một bệnh nhân cong kèm theo xoay dương vật được chúng tôi tạo hình vật hang và sửa xoay dương vật, sau mổ bệnh nhân hài lòng về dương vật hiện tại.

Chiều dài trung bình dương vật khi cương trước mổ của 8 bệnh nhân CDVBS được chúng tôi phẫu thuật là 12,8 cm, so với chiều dài trung bình dương vật khi cương người Việt Nam trưởng thành là 11,2 cm [2] thì dương vật của bệnh nhân CDVBS dài hơn. Dương vật ngắn hơn sau mổ là khó tránh khỏi trong nhóm phẫu thuật làm ngắn bên dài như phẫu thuật Yachia, trong 8 bệnh nhân được phẫu thuật thì dương vật ngắn hơn so với trước mổ là từ 0,5 đến 1,8 cm, các bệnh nhân đều chấp nhận và không phàn nàn về chiều dài dương vật sau mổ ngắn hơn trước mổ, bệnh nhân quan tâm nhiều đến độ cong dương vật cải thiện sau mổ hơn là chiều dài.

Trong các biến chứng sau phẫu thuật, chúng tôi ghi nhận 2/8 trường hợp phù nề da dương vật và qui đầu trong đó 1 trường hợp phải trích rạch da qui đầu để thoát dịch ở tuần thứ 2 sau mổ, cả 2 trường hợp được kê thêm thuốc chống viêm giảm phù nề, theo dõi và hết ở tuần thứ 3.

Có 2/8 trường hợp đau dương vật khi cương, ghi nhận 2 trường hợp này có độ cong lớn nhất trong 8 trường hợp (60 và 70 độ), khi phẫu thuật chúng tôi sẻ bao trắng thể hang bên dài ở ít nhất 2 vị trí, sau mổ khi dương vật cương bệnh nhân cảm giác đau tức tại chỗ khâu bao trắng và đau thường hêt trong 3 ngày đầu sau mổ. Chúng tôi trực tiếp thay băng và đánh giá vết mổ trong tất cả các trường hợp, không có trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ.

Tuy phẫu thuật có can thiệp trực tiếp vào tạng cương là sẻ bao trắng thể hang bên dài những đường dọc sau đó khâu lại thành những đường ngang bằng chỉ prolen 4.0 nhưng không có trường hợp nào ảnh hưởng hay làm giảm độ cứng của dương vật khi cương, sẹo ở thể hang và cộm nốt chỉ tại vị trí khâu là không thể tránh khỏi trong các trường hợp.

Thời gian hậu phẫu tất cả các trường hợp đều được dùng thuốc an thần để tránh cương dương vật sau mổ, tuy nhiên có 1/8 trường hợp có hiện tượng dương vật dễ cương khi có kích thích hoặc va chạm nhẹ vào dương vật do chúng tôi tạo hình vật hang kèm theo cắt da qui đầu dẫn đến tăng cảm giác qui đầu và dương vật dễ cương. Không có trường hợp nào rối loạn cảm giác dương vật do phẫu thuật không bóc tách và không làm tổn thương bó mạch thần kinh lưng dương vật.

Trong thời gian theo dõi chưa ghi nhận trường hợp nào cong tái phát sau mổ, kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của Trịnh Hoàng Giang [1]. Ngoài ra các biến chứng như tổn thương niệu đạo, tụ máu dưới da, hoại tử da dương vật …là không có.

8/8 bệnh nhân đều hài lòng về thẩm mỹ và cải thiện về tâm lý, không có bệnh nhân nào phàn nàn về độ cong sau mổ.

Tất cả bệnh nhân đến khám lại đều chưa quan hệ tình dục lại sau mổ do đó chúng tôi chưa đánh giá được sự cải thiện về chức năng tình dục của bệnh nhân và bạn tình. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi và đánh giá để có được kết quả phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo.

KẾT LUẬN

Điều trị cong dương vật bẩm sinh theo phương pháp của Yachia bước đầu nhận xét kết quả sớm qua 8 bệnh nhân cho kết quả tốt, tỷ lệ thành công là 8/8 bệnh nhân, phẫu thuật ít biến chứng, đem lại sự hài lòng cho bệnh nhân về thẩm mỹ và tâm lý.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trịnh Hoàng Giang, Đỗ Trường Thành (2012) ,“ Kết quả phẫu thuật 26 trường hợp cong dương vật bẩm sinh theo phương pháp tạo hình vật hang của Yachia tại bệnh viện Việt Đức”, Y học thực hành (824), số 6: 24 – 26.

2. Nguyễn Thành Như, Mai Bá Tiến Dũng, Phạm Hữu Đương, Dương Văn Hải (2008), “Kích thước dương vật trung bình ở người Việt Nam trưởng thành”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 1: 326-329.

3.Võ Hoàng Tâm, Nguyễn Thành Như, Mai Bá Tiến Dũng, Đặng Quang Tuấn (2011) ,“ kết quả điều tri cong dương vật bẩm sinh bằng phẫu thuật khâu gấp bao trắng tại bệnh viện bình dân”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 1: 200 - 206.

4. Yachia D (1990), "Modified corporoplasty for the treatment of penile curvature", The Journal of urology. 143(1), 80-82.

5. Essed E, Schroeder FH (1985), “New surgical treatment for Peyronie disease”, Urology, 25: 582-587

6. Baskin LS and Lue TF (1998), “The correction of congenital penile curvature in young men”, British Journal of Urology, 81: 895–899.

7. Nesbit RM (1965), “Congenital curvature of phallus: Report of 3 cases with description of corrective operation”, J Urol, 93: 230-232.


REMARK ON THE EARLY RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR CONGENITAL PENILE CURVATURE BY YACHIA PROCEDURE

IN VIET DUC HOSPITAL

Nguyen Van Thao*, Nguyen Quang**

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương