Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số


Đặng Thị Mai Hoa*, Nguyễn Tiến Dũng**



tải về 3.39 Mb.
trang3/20
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích3.39 Mb.
#38463
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20

Đặng Thị Mai Hoa*, Nguyễn Tiến Dũng**

*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên



TÓM TẮT

Mục Tiêu: Mô tả mối liên quan giữa nồng độ Hs-CRP huyết thanh với hình thái và chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não.

Đối tượng và phương pháp: Định lượng hs-CRP huyết thanh và siêu âm Doppler màu động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở 92 bệnh nhân được chẩn đoán là TBMMN thể nhồi máu não. Kết quả: Nồng độ hs-CRP trung bình trong nhóm nghiên cứu là 5.67 ± 4.71 mg/L. Nhóm bệnh nhân có mảng xơ vữa có nồng độ Hs-CRP huyết thanh trung bình là 6.86 ± 4.97 mg/L cao hơn nhóm không có mảng xơ vữa là 2.51 ± 1.49 mg/L với p < 0.01. Có sự tương quan khá chặt chẽ giữa IMT ĐMCa chung và hs-CRP. Không có mối liên quan giữa vận tốc tâm thu(Vs), vận tốc tâm trương(Vd), chỉ số kháng(RI) và Hs-CRP.

Kết luận: Có mối tương quan thuận mức độ khá chặt giữa bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung và nồng độ Hs-CRP huyết thanh trung bình của bệnh nhân nhồi máu não.

Từ khóa: xơ vữa động mạch cảnh, nhồi máu não.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai biến mạch máu não hay đột quỵ là bệnh cấp cứu thường gặp có tính chất nguy kịch dễ đe doạ tử vong và để lại di chứng nặng nề. Nguyên nhân phổ biến nhất của nhồi máu não là do tắc nghẽn mạch gây ra bởi xơ vữa động mạch. Đa số các cục nghẽn trong tuần hoàn cảnh xuất phát từ xơ vữa động mạch cảnh chung chỗ phân chia . Siêu âm động mạch cảnh là một xét nghiệm không xâm nhập, an toàn, dễ thực hiện giúp phát hiện và chẩn đoán sớm tổn thương xơ vữa động mạch, góp phần rất lớn trong chẩn đoán căn nguyên bệnh sớm và chính xác [1].

Từ đầu thập niên 80, nhiều nghiên cứu đã chứng minhvai trò của viêm trong bệnh nguyên của xơ vữa động mạch. CRP cao là yếu tố nguy cơ của bệnh lý mạch vành và mạch não trong tương lai. Định lượng CRP có thể xác định đươc mức độ xơ vữa[1].

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hình thái và chức năng động mạch cảnh trên siêu âm và nồng độ CRP huyết thanh trên bệnh nhân nhồi máu não.Tuy nhiên có rất ít đề tài nghiên cứu về mối liên quan giữ 2 vấn đề này trên bệnh nhân nhồi máu não ở Việt nam. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm hai mục tiêu:



  • Xác định nồng độ Hs –CRP huyết thanh và đặc điểm siêu âm Doppler động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não

  • Mô tả mối liên quan giữa nồng độ Hs-CRP huyết thanh với hình thái và chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu: 92 bệnh nhân được chẩn đoán là TBMMN thể nhồi máu não được điều trị tại Khoa Nội Tim Mạch BVTW Thái Nguyên.



* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm bệnh:

- Tiêu chuẩn lâm sàng:

- Dựa theo định nghĩa về ĐQN của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO: World Heath Organization) (1990) [1].

- Dựa vào đặc điểm lâm sàng:

+ Khởi đầu đột ngột, cấp tính và nặng dần.

+ Dấu biểu hiện tổn thương thần kinh khu trú.

+ Các triệu chứng tồn tại > 24 h.

+ Không do chấn thương.

- Tiêu chuẩn cận lâm sàng:

- Chụp CLVT hoặc MRI sọ não: cho thấy điển hình của hình ảnh tổn thương kiểu NMN.

* Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh:

- ĐQN do bệnh lý từ tim.

- Bệnh nhân nhiễm trùng cấp và mạn.

- Đang điều trị bệnh suy giảm miễn dịch, ung thư, tự miễn, suy gan, suy thận nặng.

- Mới bị chấn thương hay phẫu thuật trong vòng 2 tháng .

- Đang dùng các thuốc như corticoid, NSAIDs, nhóm statin, fibrate.

- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu,

2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân nhồi máu não.

2.3 Thực hiện:

Khám xét lâm sàng: Hỏi bệnh sử, tiền sử, cách khởi phát bệnh, các dấu hiệu kèm theo

Cận lâm sàng: Chụp não cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ chẩn đoán nhồi máu não

Định lượng hs-CRP huyết thanh lúc vào viện

Siêu âm ĐMC:

- Đo đường kính lòng mạch: vị trí đo dưới chổ chia ĐMC trong và ngoài 1cm. Đơn vị là mm[10].

- Đo độ dày nội trung mạc (NTM) bằng siêu âm 2D cắt dọc ĐMCC.

+ Đánh giá độ NTM ĐMCC theo hướng dẫn Hội tăng huyết áp và Hội tim mạch Châu Âu năm 2003 [11].

. Bình thường: khi độ dày NTM  < 0,9 mm.

. Tăng độ dày NTM: khi độ dày NTM 0,9 - 1,5 mm.

. Có mảng vữa xơ (MVX): khi độ dày NTM > 1,5 mm.

+ Độ đày mảng vữa xơ: theo Hội tăng huyết áp Châu Âu/Hội tim mạch Châu Âu năm 2003 là > 1,5 mm [11].

+ Trên siêu âm phổ sóng doppler.

- Đo vận tốc tâm thu Vs (peak systole velocity) đo tại đỉnh sóng tâm thu đơn vị (cm/s).

- Đo vận tốc tâm trương V(end diastole velocity) đo tại đỉnh sóng dội đơn vị (cm/s).

- Chỉ số sức cản (RI: resistance index) tính toán trên theo công thức: RI= (Vs-Vd)/Vs

2.4 Xử lý số liệu: Phần mền thống kê y học SPSS 16.0 trên máy vi tính cá nhân.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

- Tuổi trung bình trong nghiên cứu 71,35 ± 11.4 tuổi. Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 72.8%.



- Tỉ lệ nam giới bị NMN chiếm ưu thế hơn nữ giới. Nam giới chiến 55.4% trong khi nữ giới chỉ chiếm 44.6%

3.2 Đặc điểm hình thái,chức năng động mạch cảnh và Hs-CRP trong nhóm nghiên cứu

Bảng 3.1. Hình thái, chức năng ĐMCC phải và trái ở nhóm bệnh

Chỉ số

Phải (n = 92)

Trái (n= 92)

p

X  SD

X  SD

ĐDNTM (mm)

1.17  0.34

1.15  0.32

> 0.05

ĐKLM (mm)

6.55  1.15

6.47  1.02

> 0.05

Vs (cm/s)

72.24  19.27

74.02  25.47

> 0.05

Vd (cm/s)

20.62  6.08

20.45  6.09

> 0.05

RI

0.71  0.07

0.71  0.07

> 0.05

Nhận xét: Hình thái và chức năng động mạch cảnh chung bên trái và phải không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.

Bảng 3.2 Tỉ lệ bệnh nhân có mảng xơ vữa




Có tổn thương

Không có tổn thương

Tổng

Số lượng

67

25

92

Tỉ lệ(%)

72.8

27.2

100

Nhận xét: Số bệnh nhân có mảng vữa xơ 67 (72.8%) chiếm tỉ lệ cao hơn số bệnh nhân không có mảng vữa xơ 25 (27.2%)

Bảng 3.3 Vị trí mảng xơ vữa

Vị trí MVX

Bên phải

Bên trái

Tổng

Tỉ lệ %

ĐMC chung

48

47

95

76.6

ĐMC trong

10

10

20

16.1

ĐMC ngoài

5

4

9

7.3

Tổng

63(50.8%)

61(49.2%)

124

100

Nhận xét: Vị trí hay gặp vữa xơ là động mạch cảnh chung chiếm 76.6%

3.3 Tương quan giữa hs -CRP và hình thái và chức năng động mạch cảnh

Bảng 3.4. Hs-CRP với tình trạng mảng xơ vữa

Tình trạng xơ vữa

Hs-CRP(mg/l)±SD

P

Có

6.86 ± 4.97

< 0.01

Không

2.51 ± 1.49

Tổng

5.67 ± 4.71




Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có mảng xơ vữa có nồng độ hs-CRP huyết thanh trung bình cao hơn nhóm không có mảng xơ vữa có ý nghĩa thống kê với p < 0.01.
Tương quan giữa Hs-CRP và IMT ĐMCC 2 bên.

Biểu đồ 3.1 Mối tương quan giữa Hs-CRP và IMT ĐMCC phải với phương trình tương quan y = 10.474x – 6.619, r = 0.746, p < 0.001




Biểu đồ 3.2 Tương quan giữa IMT ĐMCa

chung bên trái và hs-CRP với phương trình tương quan y= 8.846x– 4.461, r = 0.604, p < 0.001



Bảng 3.5 Mối tương giữa chức năng động mạch cảnh chung với Hs-CRP

Chỉ số

R

p

VS (cm/s)

Phải

0.303

< 0.01

Trái

0.347

< 0.01

Vd (cm/s)

Phải

0.149

> 0.05

Trái

0.082

> 0.05

RI

Phải

0.109

> 0.05

trái

0.252

> 0.05

Nhận xét: Giữa Hs-CRP chức năng động mạch cảnh chung và nồng độ Hs-CRP có mối tương quan yếu với r < 0.347.

4 .BÀN LUẬN

4.1 Hình thái và chức năng động mạch cảnh

4.1.1. Đường kính lòng mạch, vận tốc tâm thu, vận tốc tâm trương.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đường kính lòng mạch ĐMCC (P) là 6.55 ± 1.15mm, ĐMCC (T) là 6.47 ± 1.02mm, tốc độ tâm thu trung bình ĐMCC (P) là 72.24 ± 19.27 , ĐMCC (T) là 74.02 ± 25.47; tốc độ tâm trương trung bình ĐMCC (P) là 20.62 ± 6.08, ĐMCC (T) là 20.45 ± 6.09, còn chỉ số sức cản  ĐMCC (P) là 0.71 ± 0.07, chỉ số sức cản ĐMCC(T) là 0.71 ± 0.07. Sự khác biệt giữa 2 bên ĐMCC không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.

Theo Ngô Thúy Hà nghiên cứu trên 90 bệnh nhân có kết quả là đường kính lòng mạch ĐMCC phải trung bình là 6.75 ± 0.73mm, bên trái là 6.64 ± 0.96mm , vận tốc tâm thu bên phải là 74.53 ± 30.12cm/s, bên trái là 73.91 ± 29.64cm/s, vận tốc tâm trương bên phải là 19.62 ± 7.51cm/s, bên trái là 20.87 ± 6.82cm/s, sự khác biệt giữa 2 bên không có ý nghĩa thống kê với p  >  0.05[2].
4.1.2 Bề dày nội trung mạc động mạch cảnh

Qua bảng 3.2 chúng tôi ghi nhận kết quả: IMT ĐMC chung bên phải trung bình của nhóm nghiên cứu là 1.17 ± 0.34mm, bên trái là 1.15 ± 0.35mm không có sự khác biệt giá trị IMT giữa bên phải và bên trái với p > 0,05.

Theo nghiên cứu của Ngô Thúy Hà nghiên cứu hình thái và chức năng động mạch cảnh trên 90 bệnh nhân Tăng Huyết Áp cho thấy bề dày lớp nội trung mạc của động mạch cảnh chung bên phải trung bình là 0.95 ± 0.15mm, bên trái 0.96 ± 0.14mm với p > 0.05[2].

Nikic P và cs (2003) nghiên cứu 75 ca nhồi máu não và 21 ca chứng ghi nhận IMT ĐMCa chung của nhóm bệnh (1,03 ± 0,18mm) cao hơn nhóm chứng (0,85 ± 0,18mm) và sự khác biệt giữa 2 nhóm này là có ý nghĩa thống kê[5].

Theo kitamura và cộng sự nghiên cứu trên 1.289 nam giới có độ tuổi từ 60 - 75 tuổi chưa bị đột quị não và bệnh tim mạch theo dõi trong 4,5 năm có 34 trường hợp đột quị não chủ yếu ở nhóm bệnh nhân có IMT ĐMCC > hoặc = 1.07 so với nhóm có IMT ĐMCC < hoặc = 0,77mm tăng gấp 3 lần[4].

4.1.3 Đặc điểm của mảng vữa xơ

4.1.3.1 Tỉ lệ bênh nhân có mảng xơ vữa:

Vữa xơ động mạch cảnh là nguyên nhân chính gây nhồi máu não trên lâm sàng.

Theo tác giả Kitamura Akihoto, người có mảng xơ vữa ở ĐMC có nguy cơ bị TBMMN gấp 3 lần người không có MXV[4].

Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh nhân có mảng vũa xơ là 67 bệnh nhân chiếm 72.8%

Theo nghiên cứu của Lê Thị Hoài Thư và cộng sự cho thấy Số bệnh nhân có mảng xơ vữa (65,57%) chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm không có mảng xơ vữa[2].

Nobuo Handa và cs (1995) khi khảo sát 214 bệnh nhânnhồi máu não nhận thấy có 82,71% trường hợp có MXV ở ĐMCa trong đó 7% mảng gây hẹp nặng[2].



4.1.3.2. Vị trí mảng vữa xơ

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tất cả 124 MXV trong đó có 75 MXV (chiếm tỷ lệ 76.6%) định vị ở ĐMCC và có 20(16.1%) MXV ở ĐMC trong, thấp nhất là ở ĐMC ngoài (6.3%). Điều này cho thấy tổn thương XVĐM định vị tại ĐMCC chiếm tỉ lệ cao nhất.. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp bởi vì vữa xơ động mạch chủ yếu xảy ra ở các động mach lớn và nơi có áp lực cao. Các chấn thương thường định vị ở những vùng có dòng tuần hoàn xoáy, trên các chỗ chẽ đôi, chỗ gấp khúc và nơi sinh ra các tuần hoàn bàng hệ.

Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Ngô Thúy Hà và Lê Thị Hoài Thư vị trí mảng vữa xơ chủ yếu gặp ở động mạch cảnh chung chiếm tỉ lệ > 60%[1,2].

4.2 Mối tương quan giữa nồng độ Hs-CRP huyết thanh và hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ.

4.2.1 Mối tương quan giữa Hs-CRP và tình trạng xơ vữa động mạch cảnh

Qua bảng 3.4 cho thấy nồng độ Hs-CRP trung bình trong nhóm có MVX là 6.86 ± 4.97 mg/l cao hơn nhóm không có mảng vữa xơ là 2.51 ± 1.49 mg/l có ý nghĩa thống kê với p < 0.01.

Theo nghiên cứu của Lê Thị Hoài Thư và cộng sự cho thấy nồng độ hs-CRP ở nhóm có MXV là 7,63 ± 4,82 mg/L cao hơn nhóm không có MXV là 3,920 ± 1,54 mg/L có ý nghĩa thống kê với p < 0,05[2].

Hashimoto Hiroyuki và cs (2001) nghiên cứu trên 179 bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh mạch máu nhận thấy nồng độ hs-CRP ở nhóm có MXV cao hơn nhóm không có MXV, có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ hs-CRP huyết thanh và số lượng MXV. Theo ông, nồng độ hs-CRP là một yếu tố nguy cơ độc lập cho sự phát triển XVĐM giai đoạn sớm. Nó xuất hiện như một chất chỉ điểm viêm liên quan tới tốc độ phát triển của MXV hơn là đánh giá mức độ nặng của xơ vữa[3].



4.2.2 Mối tương quan giữa IMT ĐMCC và nồng độ Hs-CRP huyết thanh:

Ngày nay có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã ghi nhận mối liên quan giữa IMT ĐMCa chung với chất chỉ điểm viêm là CRP thông qua mối liên hệ của viêm với XVĐM.

Chúng tôi tìm thấy mối tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ hs-CRP huyết thanh với IMT động mạch cảnh chung (r = 0,604 đối với bên trái và r = 0,746 đối với bên phải; p < 0,001). Điều này cho thấy mức độ xơ vữa càng nhiều thì nồng độ chất chỉ điểm viêm càng cao.

Makita Shunji và cs (2005) thực hiện nghiên cứu ở 2056 người bình thường tuổi trung bình 58,3. Kết quả IMT ĐMCC ở 2 giới gia tăng có ý nghĩa cùng với sự gia tăng nồng độ hs-CRP huyết thanh. Mối liên hệ này vẫn còn ở nam giới sau khi điều chỉnh ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ bệnh mạch máu khác còn ở nữ giới thì nó không còn hiện diện[6].



4.2.3 Mối liên quan giữa Hs-CRP huyết thanh và đường kính lòng mạch(ĐKLM), vận tốc tâm thu(Vs), vận tốc tâm trương(Vd), chỉ số kháng(RI).

Qua bảng 3.5 cho thấy mối liên quan giữa nồng độ Hs-CRP huyết thanh với ĐKLM, Vs, Vd, RI động mạch cảnh chung 2 bên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.



KẾT LUẬN

- Nồng độ hs-CRP huyết thanh trung bình của nhóm bệnh nhân có mảng xơ vữa (6.86  4.97mg/L) cao hơn nhóm không có mảng xơ vữa (2.51  1.49 mg/L) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

-Tương quan giữa IMT động mạch cảnh chung2 bên và Hs-CRP có mối tương quan chặt chẽ với r = 0.746 và r = 0.604 có ý nghĩa thống kê với p < 0.001

- Tương quan giữa Vs, Vd, RI động mạch cảnh chung 2 bên và Hs-CRP có mối tương quan yếu với r < 0.3 không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Thúy Hà (2011), ‘‘Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên’’, Luận văn thạc sỹ.

2. Lê Thị Hoài Thư, Nguyễn Quang Tuấn, Hoàng Khánh (2010), “Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch đoạn ngoài sọ qua siêu âm với nồng độ protein phản ứng C huyết thanh độ nhạy cao ở bệnh nhân nhồi máu não”, Tạp chí Ydược lâm sàng, 82-87

3. Hashimoto Hiroyuki, et al (2001), “ C-reactive protein in an independent predictor of the rate of increase in early carotid atherosclerosis”, Circulation 2001, 104(1), pp63-73.

4. Kitamura A1, et al (2004), “Carotid intima-media thickness and plaque characteristics as a risk factor for stroke in Japanese elderly men”, Stroke, 35(12), pp. 2788-94.

5. Nikić P1, et al (2004), “Intima-media thickness of common carotid artery, carotid atherosclerosis and subtypes of ischemic cerebral disease.”, Rom J Intern Med. 2004, 42 (1), pp. 149-60.

6. Shinji Makita, et al (2005), “The Association of C-Reactive Protein Levels With Carotid Intima-Media Complex Thickness and Plaque Formation in the General Population”, Stroke2005, 36, pp. 2138-2142
RELATIONSHIP BETWEEN CONCENTRATION OF SERUM Hs-CRP AND MORPHOLOGY, FUNCTION OF THE CAROTID OUTSIDE THE SKULL IN CEREBRAL INFACTION PATIENTS

Dang Thi Mai Hoa*, Nguyen Tien Dung**

*Phu Tho National General Hospital, **Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY

Objectives: To determine the relation between Hs-CRP serum concentration with morphology and function of the carotid outside the skull in cerebral infarction patients. n. Subjects and Methods: Cross-sectional study on 92 cerebral infarction patients. Quantifying Hs-CRP serum and carrying out colour Doppler ultrasound of the carotid artery among patients with cerebral infarctio. Results: The average Hs-CRP concentrations was 5.67 ± 4.71 mg / L. Average serum hs-CRP of plaque patients group was 6.86 ± 4.97 mg / L higher than non - plaque group 2.51 ± 1.49, p < 0,01. There was a close correlation between common carotid IMT and hs-CRP. There is no correlation between systolic velocity (Vs), diastolic velocity (Vd), resistance index (RI) and Hs-CRP. Conclusion: There was positive correlation between common carotid IMT and serum hs-CRP concentration of celebral infacrtion patients.

Keywords: carotid atherosclerosis, cerebral infarction.


Đặng Thị Mai Hoa - 01674703879

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ BẰNG PHẪU THUẬT LONGO TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 01/2010 ĐẾN 7/2013



Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương