Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số


*Viet Duc Hospital, **Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy



tải về 3.39 Mb.
trang5/20
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích3.39 Mb.
#38463
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20

*Viet Duc Hospital, **Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy



SUMMARY

Ojectives: To evalue the treatment results of prolapsed hemorrhoids by stapled haemorrhoidopexy at hospital of Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy from 01/2010 to 7/2013. Subjects and methods: cross – sectional study. Prolapsed hemorrhoids patients vere taken stapled haemorrhoidopexy at hospital of Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy from 01/2010 to 7/2013 and were followed - up. Results: 81/120 (67.5%) patients were re-examined, time reexamination was 39.57 ± 12.34 months on average. The rate male to female was 1.12/1, the mean age was 43.40 ± 13.4 years old.  Results of postoperative treatment: The average time for operation was 30,19.1 ± 6.1 minutes; The median duration of hospitalization was 3.02 ± 1.37 days. Assessment of treatment outcomes (scale of 10): 54.3% at very good (9-10 points), 39.5% at good (7-8 points), 6% at medium (5-6 points), 2% with no bad results. Prevalenace: Alnal stenosis was 1,2%; recurrent haemorrhoids was 4,9%; anal losing control at level 1 was 1.2%. Conclusion: treatment of symptomatic internal haemorrhoids by using stapled haemorrhoidopexy has good result, less complication. 93,8% patients are satisfied with treatment outcomes.

Key word: hemorrhoids, stapled haemorrhoidopexy, anal stenosis, recurrent hemorrhoids.

Học viên: HOÀNG LÊ MINH

Lớp : BSNT Ngoại K6

Tel : 01696148235



Gmail : Drleminh17@gmail.com

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Hứa Văn Đức, Đỗ Trường Thành

Bệnh viện Hữu Nghị-Việt Đức


TÓM TẮT

Đặt vấn đề mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông (UTBQN)bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân(BN) bị ung thư bàng quang nông ( giai đoạn Ta, Tis, T1) được phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo(TURBT) từ 1/2013- 6/2015.Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học, đánh giá kết quả điều trị dựa vào tỷ lệ tái phát và xâm lấn. Kết quả: Nghiên cứu có 131 BN, 103 nam, 28 nữ, nam/ nữ =3,68/1. Tuổi trung bình 59,82 tuổi, kích thước u < 3cm chiếm 71%; u đơn độc 61,8%, thời gian mổ trung bình 26,84 phút, giai đoạn Ta chiếm 69,2% ,T1 chiếm 30,8%. Tai biến, biến chứng:1 BN thủng BQ chiếm 0,8%, chảy máu trong mổ 2 BN chiếm 1,5%, chảy máu sau mổ 4 BN chiếm 3,1%, thời gian nằm viện trung bình 4,54 ngày. Có 31 BN tái phát sau mổ chiếm 23,67%( 19 BN tái phát chưa xâm lấn, 12 BN tái phát xâm lấn), nhómTURBT+ MMC có17 BN tái phát( 5 BN xâm lấn ), nhóm TURBT+BCG có 2 BN tái phát( 1 BN xâm lấn), nhóm không bổ trợ có 12 BN tái phát( 6 BN xâm lấn). Kết luận: TURBT là phương pháp điều trị UTBQN nhẹ nhàng, ít tai biến và biến chứng, điều trị bổ trợ bằng hóa chất hoặc miễn dịch tại chỗ sau mổ là quan trọng để giảm tỷ lệ tái phát và xâm lấn

Từ khóa: Ung thư bàng quang nông, cắt u nội soi qua niệu đạo, Mitomycin C, BCG.

ĐẶT VẤN ĐỀ


Ung thư bàng quang (UTBQ) một loại ung thư thường gặp trong các loại ung thư đường tiết niệu. Khi phát hiện 70-75% là UTBQ giai đoạn sớm hay UTBQN. Ngày nay, nhờ sự phát triển của siêu âm và nội soi, UTBQN ngày càng được phát hiện nhiều hơn.

Phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang qua niệu đạo (TURBT) là lựa chọn hàng đầu cho UTBQN. Đặc điểm của UTBQ là hay tái phát và xâm lấn .

Cho đến nay, điều trị UTBQN bằng cắt đốt u nội soi kết hợp với điều trị tại chỗ sau phẫu thuật bằng các hóa chất chống ung thư (Mytomycin C …) hoặc miễn dịch BCG, được xem là phác đồ được chọn lựa. Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức phần lớn BN được điều trị bổ trợ tại chỗ sau mổ với MMC hoặc BCG, một số BN từ chối điều trị. Để góp phần đánh giá kết quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu : Đánh giá kết quả điều trị UTBQN bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức với hai mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân UTBQN được phẫu thuật cắt u nội soi qua niệu đạo. Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Đối tượng nghiên cứu

Các BN được chẩn đoán UTBQN được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2015.

Tiêu chuẩn chọn BN

Được phẫu thuật cắt u bằng nội soi qua đường niệu đạo, kể cả UTBQ tái phát nhưng chưa xâm lấn cơ.

Có kết quả GPB sau phẫu thuật là UTBQN

Có đầy đủ hồ sơ nghiên cứu, có đầy đủ thông tin sau điều trị.

Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Bệnh nhân sau phẫu thuật tiếp tục điều trị bằng hóa chất bổ trợ hoặc không điều trị.



Tiêu chuẩn loại trừ

Mô bệnh học không phải là ung thư biểu mô, không phải UTBQN.

Mắc các bệnh lý cấp hoặc mạn tính trầm trọng có nguy cơ tử vong gần.

Không đủ hồ sơ bệnh án.


Phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang

Các chỉ tiêu nghiên cứu

Ghi nhận các đặc điểm chung (giới, tuổi…), triệu chứng lâm sàng (đái máu…) và cận lâm sàng (siêu âm, soi bàng quang…), kết quả GPB sau mổ, thời gian tái phát và xâm lấn…

Thu thập thông tin và xử lý số liệu


Dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, thông tin thu được từ hồi cứu hồ sơ bệnh án, gọi điện thoại để hỏi thông tin, mời BN đến khám lại đánh giá kết quả. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0

KẾT QUẢ


Bảng 1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi và giới

Tuổi

Nam

Nữ

Tổng số BN

≤ 30

3

0

3

31-40

6

3

9

41-50

14

4

18

51-60

28

8

36

61-70

29

9

38

>70

23

4

27

Tổng

103

28

131

Nhận xét:Tuổi mắc bệnh trung bình là 59,82 tuổi (59,82±13,807), BN lớn tuổi nhất là 88 tuổi, BN ít tuổi nhất là 27 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp là từ 51-70 chiếm 56,5%.

Có 103 BN nam và 28 BN nữ, tỷ lệ nam/nữ = 3,68/1



Thời gian diễn biến u từ thời điểm nghiên cứu trung bình là 14,5 tháng, ít nhất là 2 tháng, nhiều nhất là 29 tháng.

Bảng 2. Phân bố nghề nghiệp, tiền sử




Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Nghề nghiệp

Làm ruộng

64

48,9

Cán bộ viên chức

40

30,5

Công nhân

12

9,2

Khác

15

11,5

Tổng

131

100

Tiền sử

Hút thuốc lá, thuốc lào

90

68,7

Rượu

11

8,4

Mổ u đường bài xuất

11

8,4

UTBQN gặp ở tất cả các đối tượng nghề nghiệp, trong đó làm ruộng chiếm 49,2%. Có 90 BN có tiền sử hút thuốc chiếm 68,7% ( chỉ BN nam hút thuốc lá) , BN có u bàng quang sau mổ u đường bài xuất chiếm 8,4%.

Bảng 3. Lý do vào viện

Triệu chứng

Số bệnh nhân

Tỉ lệ %

Đái máu

99

75,6

Đái buốt, dắt

7

5,3

Đau hạ vị

3

2,3

Tình cờ phát hiện

22

16,8

Tổng

131

100

Nhận xét:Đái máu là triệu chứng chủ yếu khiến BN đến viện khám có 99 BN chiếm 75,6%. Bệnh nhân phát hiện tình cờ do khám sức khỏe định kỳ chiếm 16,8%.

Bảng 4.Thời gian phát hiện bệnh

Thời gian

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

≤3 tháng

89

67,9

4-6 tháng

16

12,2

7- 9 tháng

3

2,3

10-12 tháng

11

8,4

>12 tháng

12

9,2

Tổng

131

100

Nhận xét:Có 89 BN có thời gian từ khi có biểu hiện lâm sàng đến khi được chẩn đoán bệnh ≤ 3 tháng chiếm 67,9%, trung bình là 5 tháng, muộn nhất là 48 tháng.

Bảng 5. Vị trí, kích thước và hình dáng u trên nội soi

Nội soi

Số BN

Tỉ lệ %

Vị trí

Vùng cổ BQ

10

7,6

Tam giác cổ BQ- NQ

8

6,1

Đáy BQ

1

0,8

Thành bên

57

43,5

Thành trước

1

0,8

Thành sau

33

25,2

Thành trên

5

3,8

Rải rác trong BQ

16

12,2

Kích thước

< 1 cm

13

9,9

1 -2 cm

38

29

2-3 cm

42

32,1

>3 cm

38

29

Số lượng u

1

81

61,8

2-7

37

28,3

≥8

13

9,9

Kiểu U

Có cuống

73

55,7

Không cuống

58

44,3

Nhận xét:U kích thước < 3 cm chiếm 71% (u ≥ 3 cm chiếm 29%).U đơn độc chiếm tỷ lệ cao 61,8%.

Vị trí u chủ yếu ở thành bên và thành sau chiếm 68,7%.U có cuống chiếm 55,7%.



Bảng 6.Thời gian phẫu thuật

Thời gian phẫu thuật (phút)

Số bệnh nhân

Tỉ lệ %

≤15

35

26,7

16 – 30

62

47,3

31 – 45

23

17,6

46- 60

6

4,6

≥61

5

3,8

Nhận xét:Thời gian phẫu thuật trung bình là 26,84 phút,( 26,84 ± 14,858) phút, nhanh nhất là 5 phút, lâu nhất là 90 phút.Có 97 ca mổ diễn ra dưới 30 phút (chiếm 74 %).

Tai biến, biến chứng

Có 1 BN bị tai biến thủng bàng quang chiếm 0,8%, 2 BN ( 1,5%) chảy máu trong mổ phải mổ mở khâu lỗ thủng, cầm máu và dẫn lưu bàng quang.



Có 4 BN có biến chứng chảy máu sau mổ chiếm 3,1%, trong đó 2 trường hợp phải mổ lại khâu cầm máu. Không có biến chứng nhiễm trùng.

Bảng 7.Giai đoạn và độ biệt hóa mô học UTBQN

Biệt hóa

Giai đoạn

G1

G2

G3

Số BN

Tỷ lệ %

Số BN

Tỷ lệ %

Số BN

Tỷ lệ %

Ta

51

38,9

17

13,0

22

16,8

T1

9

6,9

4

3,1

28

21,4

Tổng

60

45,8

21

16,1

50

38,2

Nhận xét:TaG1 và T1G3 chiếm 60,3% , trong đó TaG1 chiếm 38,9%. Đa số các trường hợp GPB sau mổ là ung thư tế bào chuyển tiếp chiếm 95,4%, ung thư tế bào vảy và tế bào tuyến mỗi loại chiếm 2,3%. giai đoạn Ta chiếm 69,2 %, không gặp trường hợp Tis nào, giai đoạn T1 chiếm 30,8%. U có độ biệt hóa cao và trung bình chiếm 61,8%, u kém biệt hóa chiếm 38,2%.

Bảng 8. Mối liên quan giữa tái phát, xâm lấn và điều trị hóa chất bổ trợ

Hóa chất

Số BN

Số BN

Tái phát

Không tái phát

Tái phát và xâm lấn

Tái phát chưa xâm lấn

Không dùng

12

24

6

6

BCG

2

12

1

1

Mitomycin C

17

64

5

12

Tổng

31

100

12

19

Nhận xét:Trong 31 BN tái phát sau mổ có 12/31 ( 38,7%) BN có xâm lấn, trong đó có 6/12 (50%) BN tái phát và xâm lấn ở nhóm không điều trị bổ trợ.

Bảng 9 . Thời gian tái phát và sử dụng hóa chất hoặc miễn dịch sau mổ

Thời gian tái phát

Loại hóa chất điều trị

Tổng


Mitomycin c

BCG

Không dùng

<6 tháng

3

1

11

15

6- 12 tháng

10

1

1

12

18- 24 tháng

2

0

0

2

≥24 tháng

2

0

0

2

Tổng

17

2

12

31

Nhận xét:Có 31 BN tái sau mổ, trong đó có 27/31 ( 87,1%) tái phát trong vòng 12 tháng sau mổ, trong 15 BN tái phát dưới 6 tháng sau mổ có 11/15 ( 73,3%) BN là ở nhóm không điều trị bổ trợ sau mổ.

BÀN LUẬN

Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu 59,82 tuổi (từ 27 đến 88 tuổi), kết quả tương tự các nghiên cứu của Trần Lê Linh Phương và CS(2011) nghiên cứu 89 BN UTBQN tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ 1/2005-1/2010 có tuổi trung bình là 62. Vũ Văn Lại (2007) nghiên cứu 72 BN ung thư bàng quang tuổi trung bình là 56,68 tuổi. Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của Hoàng Long (2012) nghiên cứu 187 BN UTBQN tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức có tuổi trung bình là 52,37 tuổi, tuổi hay gặp nhất là từ 41-60 tuổi chiếm 54,5%. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất: 51-70 tuổi chiếm 56,5%. Theo một số tác giả nước ngoài thì tuổi mắc bệnh trung bình cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể là do tuổi thọ trung bình ở các nước này cao hơn ở Việt Nam.

Tỷ lệ nam/nữ 3,68/1. Tỷ lệ này cũng tương tự như nhiều nghiên cứu đã công bố, nam giới luôn có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ, kết quả có thể thay đổi khác nhau tùy theo từng nghiên cứu.

Lý do vào viện do đái máu chiếm 75,6%. Theo Hoàng Long (2012) tỷ lệ BN vào viện vì đái máu chiếm 93%. Vũ Văn Lại(2007) tỷ lệ BN vào viện vì đái máu là 88,9%. Những trường hợp vào viện vì do khác đa phần phát hiện u qua khám sức khỏe định kỳ chiếm 16,8% , người dân ngày càng có ý thức hơn trong việc chăm sóc sức khỏe khi mà đời sống ngày một nâng cao.

Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được làm siêu âm hệ tiết niệu và đều phát hiện khối u bàng quang. Soi bàng quang cho phép phát hiện số lượng, vị trí, kích thước khối u. Đây thủ thuật kinh điển để chẩn đoán u bàng quang.

Thời gian phẫu thuật trung bình 26.84 ± 14,858 phút, nhanh nhất là 5 phút, lâu nhất là 90 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình 3 ngày, thời gian nằm viện trung bình của đợt điều trị là 4,54 ngày.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1BN có tai biến thủng bàng quang chiếm 0,8%, 2 BN ( 1,5%) có tai biến chảy máu trong mổ phải truyền máu và chuyển mổ mở để cầm máu. Có 4 BN ( 3,1%) có biến chứng chảy máu sau mổ phải truyền máu, trong đó có 2 BN phải mổ lại( mổ mở) để cầm máu. Trường hợp thủng bàng quang là do u ở thành bên khi cắt gây kích thích dây thần kinh bịt BN bị co giật gây thủng BQ ngoài phúc mạc, các trường hợp còn lại chảy máu là do có nhiều u trên diện rộng , diện cắt sâu và cầm máu chưa kỹ.

Theo A. Collado và CS( 2000) nghiên cứu trên 2821 BN UBQN được cắt u qua nội soi từ 1979- 1996 có 5,1% trường hợp xảy ra tai biến và biến chứng, trong đó chảy máu là 2,8%, thủng BQ là 1,3%( thủng BQ ngoài phúc mạc 83%, thủng BQ trong phúc mạc 17%) có sự liên quan giữa các tai biến và kích thước, số lượng u [4]. Vũ Văn Lại (2007) nghiên cứu trên 72 BN cắt u bàng quang nông qua nội soi có 6,9% biến chứng chảy máu sau mổ do cầm máu không kỹ và sót u, không có tai biến thủng bàng quang .

Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân có GPB sau mổ là ung thư tế bào chuyển tiếp chiếm tới 95,4%, chỉ có 3 BN có giải phẫu bệnh là tế bào vảy, 3 BN tế bào tuyến chiếm 2,3%. Theo y văn, ung thư bàng quang chủ yếu là tế bào chuyến tiếp đường niệu chiếm 90- 95%, còn lại là tế bào vảy và tuyến.

Trong 131 BN của nhóm nghiên cứu có 31 BN tái phát chiếm 23,7 % ( xâm lấn có 12 bệnh nhân chiếm 9,16 %).

Nhóm không điều trị bổ trợ sau mổ có 36 BN, có 12 BN tái phát chiếm 33,3%, tất cả đều tái phát ≤ 12 tháng sau mổ, trong đó 11 BN tái phát < 6 tháng. Có 6 BN u bàng quang xâm lấn chiếm 16,7%. Theo y văn TURBT đơn thuần có tỷ lệ tái phát từ 60- 90%. Kết quả nghiên cứ của Vũ Văn Lại (2007) trên 47 BN cắt u bàng quang nội soi đơn thuần có 48,9% tái phát. Tỷ lệ tái phát của chúng tôi thấp hơn tác giả Vũ Văn Lại.

Nhóm điều trị bổ trợ với BCG có 14 BN, trong đó có 2 BN tái phát chiếm 16,7%, 1 BN xâm lấn chiếm 7,1%. Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Văn Lại (2007) nghiên cứu trên 72 BN TURBT + BCG tỷ lệ tái phát là 15,3%. So với nhóm không điều trị bổ trợ thì TURBT+ BCG làm giảm nguy cơ tái phát 57% ( RR= 0,43).

Nhóm điều trị bổ trợ với MMC có 81 BN, có 17 BN tái phát chiếm 21%, 5 BN xâm lấn chiếm 6,17%. Tái phát < 6 tháng có 3 BN chiếm 3,7%, tái phát 6- 12 tháng có 10 BN chiếm 12,3%. Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Long (2012) trên 187 BN TURBT + MMC với thời gian theo dõi từ 12 - 60 tháng, tỷ lệ tái phát là 8,02%, tỷ lệ xâm lấn là 4,81%. Nghiên cứu của Trần Lê Linh Phương và CS (2011) trên 89 BN TURBT + MMC tỷ lệ tái phát và xâm lấn sau 12 tháng là 15,73% và 6,74% ; 24 tháng là 24,72 % và 8,99%[3]. Kết quả nghiên cứu của Seok Jin Jung và CS trên 62 BN TURBT + MMC từ năm 2000- 2006 có tỷ lệ tái phát là 29% trong năm đầu, tỷ lệ tái phát trong vòng 3 năm là 46,8% ; tỷ lệ xâm lấn trong năm đầu là 4,8%, tỷ lệ xâm lấn trong vòng 3 năm là 14,5%. So với nhóm không điều trị bổ trợ thì TURBT+ MMC làm giảm nguy cơ tái phát 36%, giảm nguy cơ xâm lấn 41%.( RR= 0,64).



Theo Saad Aldousari, MD và Wassim Kassouf, MD tỷ lệ tái phát chung với UTBQN là 60%- 70%, tỷ lệ xâm lấn chung là 20%- 30%. Holmang và CS chứng minh rằng TaG1 tỷ lệ tái phát là 70%, nhưng tiến triển chỉ 2 %. Heney và CS cho thấy rằng nguy cơ tiến triển xâm lấn có liên quan mạnh với độ các tính, nguy cơ tiến triển với TaG1, TaG2, TaG3 lần lượt là 2%, 11%, 45%.

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương