Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số 4 năm 2014


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THOÁT VỊ BẸN THƯỜNG Ở TRẺ EM



tải về 6.19 Mb.
trang2/17
Chuyển đổi dữ liệu30.03.2018
Kích6.19 Mb.
#36801
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THOÁT VỊ BẸN THƯỜNG Ở TRẺ EM

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG

Chu Bá Tám*, Vũ Thị Hồng Anh**


*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang;

** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô cắt ngang 233 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn thường tại Bệnh viên đa khoa tinh Bắc Giang từ tháng 1/2010 – 6/2014.

Kết quả: Trong 233 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn thường có 51,9% gây mê tĩnh mạch, 15,0% gây tê vùng, 33,0% gây mê nội khí quản.Thời gian mổ dưới 30 phút 73,39%, từ 30 phút-1 giờ 20,61%,trên 1 giờ 6,0% . Đường mổ nếp lằn bẹn bụng 89,7%, đường phân giác cổ điền 10,03%. Cách xử trí: đều cắt và thắt bao thoát vị ở lỗ bẹn sâu. Tai biến trong phẫu thuật không có. Các biến chứng nhẹ sau mổ gặp: sốt trên 38 độ C chiếm 3,43%, đau phải dùng giảm đau 5,15%, xưng bìu phải dùng kháng viêm 3%, tụ máu nhẹ 2,15%. Ngày nằm viện 6-10 ngày chiếm tỷ lệ cao 54,5%. Kết quả tốt là 94,8%, trung bình là 5,20%, kém là 0%.

Kết luận: Kết quả trong phẫu thuật không gặp các biên chứng, do áp dụng tốt phương pháp gây mê và phẫu thuật. Kết quả sau mổ: tốt 94,80%, trung bình 5,20%, kém 0%.

Từ khóa: Thoát vị bẹn, ngoại khoa.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoát vị bẹn là tình trạng bệnh lý do các tạng trong ổ bụng (ruột, mạc nối lớn, buồng trứng …) chui qua ống bẹn hoặc qua điểm yếu của thành bụng vùng bẹn xuống bìu (hoặc môi lớn ở nữ).Thoát vị bẹn có thể gặp ở mọi lứa tuổi [5], nhưng cơ chế bệnh sinh thoát vị bẹn ở trẻ em và người lớn có nhiều điểm khác nhau nên cách điều trị cũng khác nhau.

Thoát vị bẹn trẻ em là một trong những bệnh lý nhi khoa do còn ống phúc tinh mạc sau khi sinh [1], [3],[11] và khá phổ biến trong các bệnh lý về ngoại nhi. Biến chứng nguy hiểm của thoát vị bẹn là thoát vị bẹn nghẹt.

Theo thống kê 1986 tại bệnh viện Pittburgh (Hoa Kỳ), thoát vị bẹn trẻ chiếm 37% tổng số phẫu thuật nhi. Tại bệnh viện Nhi Trung ương trong 10 năm (1981-1990) đã có 239 trẻ bị thoát vị bẹn được mổ.

Tỷ lệ thoát vị bẹn trong cộng đồng là 0,8 đến 1% (ở trẻ đẻ non khoảng 30, theo Bronsther B, Abrams MW, Elboim C tỷ lệ này là 0,8-4,4% [9]. Thoát vị bẹn trẻ em có thể gây ra những biến chứng mà hàng đầu là thoát vị bẹn nghẹt, hoại tử ruột.

Ngày nay cùng với sự tiến bộ của gây mê hồi sức, kỹ thuật mổ được hoàn thiện, các tai biến và biến chứng trong mổ, sau mổ thoát vị bẹn trẻ em đã được giảm tối đa, tỷ lệ tử vong hầu như không có biến chứng nặng ở bệnh nhi thoát vị bẹn thường.

Bên cạnh các nghiên cứu, báo cáo của các tác giả nước ngoài về thoát vị bẹn trẻ em: Đỗ Đức Vân [8], Hà Văn Quyết [5], Trần Ngọc Bích [1], Nguyễn Thanh Liêm[4], Nguyễn Văn Liễu[7], Nguyễn Ngọc Hà[6]… ., đã đề cập vấn đề này trong các tài liệu gần đây. Tuy nhiên cho tới nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chưa có một nghiên cứu về kết quả điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em một cách đầy đủ.

Xác định tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: Đánh giá kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn thường tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.

Với mục tiêu:

Đánh giá kết kết quả sau phẫu thuật

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 233BN thoát vị bẹn thường được điều trị phẫu thuật tại BVĐK Bắc Giang từ 1/2010 đến 6/2014.



Tiêu chuẩn lựa chọn:Tuổi từ sơ sinh đến 16 tuổi, cả nam và nữ.

2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết cắt ngang.



3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

* Kết quả trong phẫu thuật:

- Phương pháp vô cảm: tê vùng, mê tĩnh mạch, mê nội khí quản.

- Thời gian mổ: được tính từ lúc bắt đầu rạch da đến lúc khâu xong.

- Phương pháp phẫu thuật:

+ Đường rạch da: đường phân giác cổ điển, đường theo nếp lằn bụng.

+ Nội dung bao thoát vị: ruột non, đại tràng, ruột thừa, tuyến sinh dục ở (con gái), mạc nối lớn.

+ Cách xử trí trong mổ: cắt bớt bao thoát vị, cắt hết bao thoát vị.

- Các tai biến trong phẫu thuật: trào ngược phổi, suy thở, thương tổn ống dẫn tinh, thừng tinh, rạch vào ruột, bàng quang, thương tổn khác.



Kết quả sau phẫu thuật

- Số ngày nằm viện của bệnh nhân.

- Tỷ lệ các biến chứng sau mổ: Sốt từ 380C trở lên, xưng bìu phải dùng kháng viêm, tụ máu vùng mổ chưa đến mức phải mổ lại, tụ máu vùng bìu phải mổ lại để cầm máu, nhiễm trùng vết mổ.

- Kết quả sau phẫu thuật: tốt, trung bình, kém.



* Phương pháp đánh giá kết quả sau phẫu thuật:

Dựa vào cách đánh giá kết quả phẫu thuật của các tác giả trong nước như: Bùi Đức Phú, Nguyễn Lương Tấn, Tạ Xuân Sơn, Khương Thiện Văn, Nguyễn Văn Liễu đã được công nhận, có thay đổi vài điểm để phù hợp với TVBTE.

Đánh giá kết quả ngay sau mổ chia 3 mức độ:

+ Tốt: không có tai biến trong phẫu thuật,vết mổ khô bìu xưng nhẹ không phải dùng kháng viêm, không sốt hoặc sốt nhẹ trên 370C đến dưới 380C.

+Trung bình: sốt từ 380C trở lên, xưng bìu phải dùng kháng viêm, tụ máu vùng mổ chưa đến mức phải mổ lại.

+ Kém: tụ máu vùng bìu do chảy máu phải mổ lại để cầm máu, nhiễm trùng vết mổ.



4. Phương pháp thu thập số liệu

- Theo dõi hậu phẫu bệnh nhân từ 1/2010 đến 6/2014.



5. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0



KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Kết quả trong phẫu thuật

Bảng 1.Phương pháp vô cảm

Phương pháp vô cảm

n

%

Tê vùng (TTS, Tê khoang cùng)

35

15,0

Mê tĩnh mạch

121

51,9

Mê nội khí quản

77

33,0

Tổng

72

100

*Nhận xét: Tỷ lệ gây mê tĩnh mạch cao nhất chiếm 51,9%

Bảng 2. Thời gian mổ

Thời gian mổ (tính bằng phút)

n

%

Dưới 30 phút

171

73,39

Từ 30 phút đến 1giờ

48

20,6

Trên 1giờ

14

6,0

Tổng

233

100

Trung bình: 27,4 ± 18,6

*Nhận xét: Thời gian dưới 30 phút chiếm tỷ lệ cao 73,39%, thời gian mổ trung bình 27,4 ± 18,6 phút.

Bảng 3. Đường rạch da

Đường rạch da

n

%

Đường phân giác cổ điển

24

10,3

Đường theo nếp lằn bụng

209

89,7

Khác

0

0

Tổng

233

100

*Nhận xét: Đường rạch da theo nếp lằn bụng chiếm tỷ caolà 89%.

Bảng 4.Nội dung bao thoát vị

Nội dung

Ruột

Mạc nối lớn

Tuyến sinh dục (con gái)

Đã tụt lên

Tổng số

N

24

22

7

180

233

%

10,3

9,44

3,0

77,26

100

*Nhận xét: Các tạng đã tụt lên ổ bụng và mạc nối lớn chiến đa số 77, 26%

*Xử trí trong mổ

- Thắt cắt cổ bao thoát vị tại lỗ bẹn sâu: 233 chiếm 100%.

- Cắt hết bao thoát vị: 98 BN chiếm 42,1%

- Cắt hết bao thoát vị: 135 BN chiếm 57,9%

- Phẫu tích tách dính: 42 BN chiếm 18,03%

- Các xử trí khác: không.

*Phục hồi thành bụng

- Có phục hồi: 21BN chiếm 9%.

- Không phục hồi: 212 chiếm 91%.



Nhận xét: Đa số BN không phải phục hồi thành bụng chiếm 91% , còn 9% có phục hồi do các phẫu thuật viên làm theo cách mổ thoát vị ở người lớn.

3.2.1.5.Các tai biến trong mổ

Trong 233 BN, không có trường hợp có ghi nhận các tai biến trong mổ như: trào ngược, suy thở, rạch vào ruột, bàng quang, tổn thương ống dẫn tinh, thừng tinh, ống dẫn tinh, chảy máu, tổn thương thần kinh..v.v… .



2. Kết quả sau phẫu thuật

Bảng 5. Biến chứng sớm sau mổ

Biến chứng sớm sau mổ

Số trường hợp

Tỷ lệ (%)

Không sốt hoặc sốt nhẹ trên 370C đến dưới 380C

221

94,85

Sốt từ 380C trở lên

8

3,43

Xưng bìu phải dùng kháng viêm

7

3,0

Tụ máu vùng mổ chưa đến mức phải mổ lại.

5

2,15

Đau nhiều phải dùng giảm đau

12

5,15

Tụ máu do chảy máu phải mổ lại

0

0

Nhiễm trùng vết mổ

0

0

*Nhận xét:

- Hầu hết bệnh nhân sau mổ không sốt hoặc sốt nhẹ chiếm 94,85%.

- Không xảy ra các biến chứng nặng nề.

Bảng 6. Số ngày nằm viện


Thời gian (ngày)

Số trường hợp

Tỷ lệ (%)

1 ngày

0

0

2 – 5ngày

106

45,5

6 – 10ngày

127

54,5

> 10 ngày

0

0

*Nhận xét: Tỷ lệ các trường hợp nằm viện từ 6 – 10 ngày cao chiếm (54,5%).

- Không có trường hợp nào nằm 1 ngày.



Bảng 7. Kết quả sau phẫu thuật

Kết quả

Số trường hợp

Tỷ lệ (%)

Tốt

221

94,80

Trung bình

12

5,20

Kém

0

0

Tổng

233

100

*Nhận xét: Kết quả tốt chiếm tỷ lệ cao (94,80%), không có kết quả kém.

BÀN LUẬN

1. Kết quả trong phẫu thuật

1.1. Phương pháp vô cảm

Phương pháp gây mê tĩnh mạch để mổ thoát vị bẹn ở trẻ em được áp dụng khá phổ biến ở Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, điều này phù hợp với báo cáo của Nguyễn Ngọc Hà, Trần Ngọc Bích tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh [2]. Qua thực tế cho thấy : sẽ là rất có lợi ích khi thầy thuốc gây mê và phẫu thuật viên phối hợp để lực chọn phương pháp vô cảm thích hợp nhất tùy bệnh nhân như tác giả Đỗ Đức Vân đã khuyến cáo [8].

Tuy nhiên nghiên cứu này không đi sâu vào chuyên đề gây mê hồi sức, các phương pháp vô cảm được áp dụng để mổ thoát vị bẹn ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang không có tai biến nào, không gây hậu quả trong và sau mổ, vì thế không ảnh hưởng gì đến kết quả phẫu thuật.

1.2.Thời gian mổ

Thời gian dưới 30 phút chiếm tỷ lệ cao 73,39%, Thời gian mổ trung bình 27,4 ± 18,6 phút thời gian này tương với thời gian 27,3 ± 3 phút thắt của Nguyễn Công Bình [3], mổ thắt ống phúc tinh mạc chữa nang nước thừng tinh và tràn dịch màng tinh hoàn có cùng một cơ chế bệnh sinh và cách xử trí cơ bản là giống nhau.



1.3. Đường mổ

Quan điểm chung hiện nay được áp dụng rộng rãi là đường rạch da theo nếp lằn bẹn bụng bên bị thoát vị, độ dài ngắn tùy thuộc tuổi BN, tính chất khối thoát vị. Nghiên cứu của chúng tôi 209 BN rạch theo đường nếp lằn bẹn bụng, chiếm 89,7%.Theo Devlin H. B. và Kingsnorth A [10]: đường theo nếp lằn bụng là dễ lên và sẹo mờ dần, lẫn vào lằn bụng, rất có giá trị thẩm mỹ.



1.4. Xử trí trong mổ

- Nội dung thoát vị:

180 BN chiếm 77,26% nội dung thoát vị đã tụt lên ổ bụng, tất cả bệnh nhi đều là mổ phiên, trước mổ nội dung thoát vị thường xuyên lên xuống dễ dàng.Việc xử trí bao thoát vị nội dung thoát vị theo đúng trình tự, nên không gặp các tai biến.

- Xử trí:

53 BN mở bao thoát vị kiểm tra thấy 22 BN là mạc nối lớn, 24 BN là ruột, 7 BN là buồng trứng, không có trương hợp nào là tử cung, bàng quang trong bao thoát vị. Có 42 BN nội dung có biểu hiện dính nhẹ vào bao thoát vị, đã tách dính đẩy an toàn vào ổ bụng.

+ Thắt cắt cổ bao thoát vị tại lỗ bẹn sâu: 233 chiếm 100%.

+ Có 212 BN không phải phục hồi thành bụng chiếm( 91% ), 21 BN có phục hồi chiếm (9%) các phẫu thuật viên theo cách mổ thoát vị ở người lớn. Vì việc sửa chữa thành bụng không phải là nguyên nhân của thoát vị bẹn ở trẻ em.



1.5.Các tai biến trong mổ

Trong 233 BN, không có trường hợp có ghi nhận các tai biên trong mổ như : trào ngược, suy thở, rạch vào ruột, bàng quang, tổn thương ống dẫn tinh, thừng tinh, ống dẫn tinh, chảy máu, tổn thương thần kinh..v.v… .



2. Kết quả sau phẫu thuật

- Tốt: 221 BN chiếm 94,8%.

- Trung bình: 12 BN chiếm 5,2%.

- Kém: không có trường hợp nào.

Chúng tôi không gặp các biến chứng sau mổ như mổ TVB ở người lớn mà Nguyễn Văn Liễu [7] đã nêu ra như: bí tiểu sau mổ (17,9%), phải mổ lại do tụ máu lớn vùng bìu (1,06%), tỷ lệ xưng bìu thấp hơn nhiều ( 2,6% so với 8,5%). Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ xưng bìu phải dùng kháng viêm là 3%. Điều này phải chăng do mổ TVB ở trẻ em không phải phẫu tích nhiều, cũng không cần phục hồi thành bụng.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 233 bệnh nhân được mổ thắt ống phúc tinh mạc để điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2014 với thời gian theo dõi trong và sau mổ, chúng tôi rút ra kết luận sau:



1. Kết quả trong phẫu thuật

- Trong mổ không có trường hợp nào gặp các biến chứng trong mổ như: tai biến của gây mê, tổn thương thừng tinh, ống dẫn tinh, tổn thương ruột, bàng quang.

- Phương pháp gây mê tĩnh mạch được áp dụng phổ biên 151BN chiếm 51,9%, tê vùng 35 BN chiếm 15%, mê nội khí quản 77 BN chiếm 33,0%, phối hợp giữa gây mê và phẫu thuật tốt, không có tai biến.

- Đường mổ theo nếp lằn bẹn bụng 89,7 % đảm bảo thẩm mỹ.



2. Kết quả sau phẫu thuật

- Tỷ lệ kết quả kém là 0%, kết quả tốt là 94,80%.

- Tỷ lệ trung bình là 5,20% là những bệnh nhân có các biến chứng nhẹ trong thời kỳ hậu phẫu, được điều trị khỏi và ra viện, không bệnh nhân nào phải mổ lại.

Với kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi thấy hoàn toàn có thể giảm tỷ lệ không tốt và tăng tỷ lệ tốt khi mổ chữa thoát vị bẹn ở trẻ em, nếu chúng ta thực hiện tốt quy trình kỹ thuật, đồng thời mổ sớm chữa sớm cho các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Ngọc Bích (2002), “Các dị tật bẩm sinh của ống phúc tinh mạc”, Đào tạo nâng cao kỹ năng lâm sàng cho bác sĩ tuyến huyện, BV Việt Đức, Hà Nội, trang 94-99.

2. Nguyễn Ngọc Hà, Trần Ngọc Bích (2006), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thoát vị bệnh ở trẻ em tại Bệnh đa khoa tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, số 8 (551), trang 43-46.

3. Nguyễn Công Bình (1995), “Góp phần điều trị tràn dịch màng tinh hoàn và nang nước thừng tinh ở trẻ em”, Luận án thạc sĩ y dược học, HVQY, trang 7-14.

4. Nguyễn Thanh Liêm (2002), “Các bệnh tồn tại ống phúc tinh mạc”, Phẫu thuật tiết niệu trẻ em, NXB Y học, Hà Nội trang 124-137.

5. Hà Văn Quyết, Nguyễn Thành Long (1991), “Phẫu thuật thoát vị bẹn bằng phương pháp Shouldice”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, số 6 (364), trang 8-11.

6. Nguyễn Ngọc Hà (2006), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thoát vị bệnh ở trẻ em tại Bệnh Việt Đức”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội, trang 78.

7. Nguyễn Văn Liễu (2003), “Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật trong thoát vị bẹn ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế và Trung tâm nghiên cứu lâm sàng Đại học Y Huế”, Tạp trí khoa học, chuyên san Y học, Đại học Huế, trang 167-172.

8. Đỗ Đức Vân (2004), “Thoát vị”, Bệnh học ngoại khoa,( Tập 1), tái bản lần 3, NXB Y học, Hà Nội, trang 112-118.

9. Bronsther B., Abram M. W., Elboim C. (1972): “Inguinal hernias in chilren-a study of 1000 cases and a review of the literature”, J Am Ed Wom Assoc 27: 524.

10.Devlin H.B., Kingsnorth A. (1998). “Inguinal Hernia in Adults the Operation”, Management of Abdominal Hernias, 12, pp. 141-161.

11. L.Ioyd D. A. , Rintaha R. J (1998), “Inguinal hernia and Hydrocele”, Pediatric Surgery, St.Loui: Mosby-Year Book, Inc,5, 1071-1086.
EVALUATE OPERATION RESULTS OF NORMAL INGUINAL HERNIA FOR CHILD IN HOSPITAL BAC GIANG

Chu Ba Tam*, Vu Thi Hong Anh**

*Bac Giang General Hospital;

**Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY

Objectives: Evaluation results after operating.

Method: Cross-sectional descriptive study, there were 233 patients normal inguinal hernia operated at the General Hospital in Bac Giang, from 1/2010 to 6/2014.

Results: In 233 patients with normal inguinal hernia operated, there were 51.9% intravenous anesthesia, regional anesthesia were 15.0%, 33.0% endotracheal anesthesia. The operational time under 30 minutes were 73.39%, from 30 minutes to 1 hour were 20.61%, and 6.0% of them were over 1 hour. Abdominal incision inguinal crease folds 89.7%, 10.03 bisector classical. How to process: how are cut and tied hernia at the deep inguinal ring. Complications during surgery baggage postoperative complications encountered mild fever over 38 degrees C occupied 3.43%, pain to analgesic (5.15%), claiming to use anti-inflammatory scrotum (3%), a slight hematoma (2 , 15%). In term of average time for treatment, high percentage (54.5%) of patients who had treatment time around (6-7 days). In term of treatment result, good results were 94.8%, average (5.20%), poor ( 0%).

Conclusion: Results of operation had not had complication, by applying well methods of anesthesia and operation. Post operative results: good 94.80%, average 5.20%, 0% poor.

Key words: Normal Inguinal hernia, surgical.
Tác giả liên hệ: Chu Bá Tám, Bệnh viện khoa Việt Yên – Bắc Giang, số điện thoại: 0912 404 704, địa chỉ email: tamcbvy@gmail.com.

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 6.19 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương