Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số 4 năm 2014


NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT 66 TRƯỜNG HỢP VẾT THƯƠNG SỌ NÃO TẠI BỆNH VIỆN TỈNH BẮC GIANG



tải về 6.19 Mb.
trang6/17
Chuyển đổi dữ liệu30.03.2018
Kích6.19 Mb.
#36801
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT 66 TRƯỜNG HỢP VẾT THƯƠNG SỌ NÃO TẠI BỆNH VIỆN TỈNH BẮC GIANG


(Từ tháng 5/2013 đến tháng 5/2014)

Hoàng Chí Thành


Khoa Ngoại Thần kinh , Bệnh viện tỉnh Bắc Giang

TÓM TẮT

Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật vết thương sọ não tại bệnh viện Tỉnh Bắc Giang

Đối tượng: 66 bệnh nhân đã được phẫu thuật điều trị vết thương sọ não tại Bệnh viện Bắc Giang từ tháng 5/2013 đến tháng 5/2014.

Kết quả: Bệnh nhân đến viện sau tai nạn trước 6 giờ chiếm tỷ lệ khá cao 65,2%. Trong khi đó đến viện sau 24 giờ chỉ có 3%. Số bệnh nhân vết thương sọ não vào viện với tri giác > 13đ chiếm 78,8%, bệnh nhân có tri giác từ 9-13đ chiếm 19,7%. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là đau đầu chiếm 48/66 bệnh nhân, triệu chứng nôn và vật vã. chủ yếu Có 28/66 bệnh nhân được cấy khuẩn thì vi khuẩn hay gặp nhất là Staphylococcus aureus chiếm 67,8%, có 17,8% không mọc. Thời gian can thiệp phẫu thuật chủ yếu từ 6-12 giờ chiếm 60,6%, có 7 trường hợp được xử lý sau 24 giờ chiếm 10,6%. Tất cả các bệnh nhân có rách màng não đều được khâu kín chiếm 63,6%, có 5 trường hợp bệnh nhân phải vá màng não rộng rãi. Kết quả khám lại sau 3-6 tháng: Hồi phục hoàn toàn chiếm 83,4%, di chứng thần kinh nhẹ là 13,6%, di chứng thần kinh nặng chiếm 3%.

Kết luận: Chúng tôi thấy vết thương sọ não là loại bệnh lý cần được điều trị bằng ngoại khoa, phòng nhiễm khuẩn, phân lập vi khuẩn làm kháng sinh đồ.

Từ khoá: Vết thương sọ não,
ĐẶT VẤN ĐỀ

Một nguy cơ lớn của vết thương sọ não là vi khuẩn xâm nhập vào dịch não tuỷ và mô não gây viêm màng não, viêm não, áp xe não để lại nhiều di chứng như động kinh, rối loạn tâm thần ... Đây là điểm khác với chấn thương sọ não kín mà nguy cơ chính là chèn ép não do máu tụ trong sọ.

Tại Bệnh viện Bắc Giang từ tháng 5/2013 đến tháng 5/2014 Khoa Ngoại Thần kinh đã phẫu thuật cho 66 bệnh nhân vết thương sọ não. Trong tổng kết này chúng tôi nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả của phẫu thuật và nhận định các yếu tố liên quan tới kết quả điều trị.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Đối tượng nghiên cứu gồm 66 bệnh nhân được chẩn đoán là vết thương sọ não đã phẫu thuật tại Bệnh viện Bắc Giang từ tháng 05/2013 đến tháng 05/2014.

Về lâm sàng đánh giá tri giác bệnh nhân qua thang điểm Glassgow Coma Scale, tình trạng vết thương, thời gian, vị trí tổn thương.

Về cận lâm sàng chủ yếu là kết quả Xquang qui ước, kết quả chụp cắt lớp vi tính sọ não, kết quả kháng sinh đồ với những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn cao.

Đánh giá kết quả hồi phục sau mổ căn cứ vào thang điểm Glasgow Outcome Scale.

Sử dụng phần mềm thống kê y học để xử lý số liệu nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



Tuổi: Thấp nhất: 5 tuổi, cao nhất: 63 tuổi

Nhóm tuổi từ 11 - 20 chiếm tỷ lệ khá cao 34,9%, sau đó đến nhóm tuổi từ 21 - 40 chiếm 39,4%.



Giới: Nam giới chiếm tỷ lệ cao 94%.

Nguyên nhân gây tai nạn.

Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông chiếm 60,6%, tai nạn sinh hoạt chiếm 27,3%, tai nạn lao động chiếm 10,6%. Có 01 bệnh nhân tổn thương do hỏa khí.



Bảng1:Thời gian bệnh nhân nhập viện sau tai nạn.

Thời gian

< 6 giờ

6-12 giờ

12-24 giờ

24-48 giờ

Số BN

43

16

5

2

Tỷ lệ %

65,2

24,2

7,6

3

Bệnh nhân đến viện sau tai nạn trước 6 giờ chiếm tỷ lệ khá cao 65,2%. Trong khi đó đến viện sau 24 giờ chỉ có 3%.

Diễn biến trị giác sau khi bị chấn thương

Số bệnh nhân vết thương sọ não vào viện với tri giác > 13đ chiếm 78,8%, có 1 bệnh nhân ngay sau tai nạn tỉnh sau đó mê đi do máu tụ ngoài màng cứng.

Tri giác dưới 8đ có 1 bệnh nhân tổn thương giập não nặng trên bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu, lên cơn động kinh sau hậu phẫu khá nặng nề.

Bệnh nhân có tri giác từ 9-13đ chiếm 19,7%.

Bảng 2: Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Đau đầu

48

72,7%

Nôn

11

16,7%

Vật vã

7

10,6%

Tổng số

66

100%

Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất trong vết thương sọ não là đau đầu chiếm 48/66 bệnh nhân, triệu chứng nôn và vật vã chủ yếu gặp ở những bệnh nhân có tri giác < 13điểm.

Bảng 3: Vị trí của vết thương

Vị trí

Trán

Đỉnh

Thái dương

Chẩm

Số lượng

39

9

15

3

Tỷ lệ %

59,1

13,7

22,7

4,5

Tổn thương vùng trán gặp 39/66 bệnh nhân (59,1%). Dưới vết thương phần mềm là tổn thương xương sọ, vùng xoang hơi trán, nhãn cầu. Đây là nơi va chạm chính diện, tổn thương vùng đỉnh chiếm 22,7%, vùng chẩm tổn thương thấp nhất chiếm 4,5%.

X quang sọ quy ước

Qua Xquang sọ qui ước thấy tổn thương chủ yếu gặp ở vùng trán chiếm 59,1%, vùng chẩm chỉ gặp 4,5%. Có 95,5% trường hợp mảnh xương vỡ còn tại vùng tổn thương, có 1 bệnh nhân có dị vật là kim loại, 31,8% bệnh nhân có khí trong sọ.



Bảng 4: Chụp cắt lớp vi tính

Loại máu tụ

Số lượng

Tỷ lệ %

Ngoài màng cứng

3

4,5%

Dưới màng cứng

0

0%

Trong não

5

7,6%

Dập não

43

65,6%

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 6.19 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương