Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số 4 năm 2014


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN BẰNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC



tải về 6.19 Mb.
trang5/17
Chuyển đổi dữ liệu30.03.2018
Kích6.19 Mb.
#36801
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN BẰNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Hạ Hồng Cường*, Hoàng Long*


*Đại học Y Dược Thái Nguyên

**Khoa phẫu thuật tiết niệu-Bv Việt Đức

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị hẹp niệu quản bằng năng lượng Laser Holmium tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu thực hiện trên 99 bệnh nhân hẹp niệu quản được điều trị hẹp niệu quản bằng niệu nôi soi ngược dòng sử dụng năng lượng Laser Holmium tại bệnh viện Việt Đức trong khoảng thời gian từ 01/2012 – 08/2014. Kết quả: vị trí hẹp 1/3 trên là 52,1%, 1/3 giữa là 27,2%, 1/3 dưới là 20,7%. Tỉ lệ thành công của phẫu thuật là 100%. Qua nội soi có 40,2% hẹp niệu quản do Polyps, 44,6% hẹp niệu quản do sỏi, 15,2% do mổ cũ. 4,3% bệnh nhân được cắt xẻ hẹp niệu quản đơn thuần, 95,7% cắt xẻ hẹp niệu quản kèm tán sỏi niệu quản. Thời gian mổ trung bình là 27±13,4 phút. Không có biến chứng trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình là 6±3,6 ngày. Kết luận: Đây là phương pháp an toàn, hiệu quả và được khuyến cáo là phương đầu tiên nên được áp dụng để điều trị hẹp niệu quản.

Từ khoá: Nội soi niệu quản, hẹp niệu quản.

1.ĐẶT VẤN ĐỀ

Hẹp niệu quản được đặc trưng bởi tình trạng hẹp trong lòng niệu quản gây ra sự tắc nghẽn về mặt chức năng dẫn ứ nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Có nhiều nguyên nhân gây nên hẹp niệu quản mắc phải (các bệnh lý xuất hiện trên niệu quản như u niệu quản, lao niệu quản, thâm nhiễm sau xạ tri; hoặc các sau các phẫu thuật có tổn thương niệu quản) [3], [6]. Tình trạng tắc nghẽn dòng nước tiểu tại chỗ hẹp sẽ gây nên hậu quả nghiêm trọng cho chức năng thận [1]. Có nhiều phương pháp điều trị hẹp niệu quản, trong đó ưu việt phải kể đến là nội soi ngược dòng dùng năng lượng Laser cắt xẻ hẹp. Tại Việt Nam, mặc dù đã ứng dụng nhiều nhưng chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả của Laser Holmium trong điều tri hẹp niệu quản mắc phải. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium tại bệnh viện Việt Đức.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu:

Các bệnh nhân chẩn đoán hẹp niệu quản được phẫu thuật nội soi ngược dòng cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser Holmium tại khoa Phẫu thuật tiết niệu, bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 01/2012 đến 08/2014.



Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

+ Các bệnh nhân có chẩn đoán hẹp niệu quản đơn thuần trước hoặc trong mổ ở tất cả các vị trí niệu quản, được chỉ định nội soi cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser Holmium.

+ Những bệnh nhân được chẩn đoán có hẹp niệu quản kèm theo trong mổ và được cắt xẻ hẹp bằng Laser Holmium.

+ Các trường hợp Polyp niệu quản được cắt bằng Laser Holmium.

+ Có tiền sử điều trị các bệnh liên quan đến niệu quản hoặc được chẩn đoán sỏi niệu quản

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu.

Phương tiện, trang thiết bị

- Máy soi ống cứng 2 kênh thao tác của hãng Kart-Stort 9,5 Fr

- Hệ thống Camera, Monitor, nguồn sáng

- Nguồn tán Laser (Hãng Accu-tech)

- Thông niệu quản, dây dẫn đường (Guide wire), ống thông JJ

Kỹ thuật tiến hành

- Tê tuỷ sống

- Tư thế sản khoa

- Đặt máy soi vào bàng quang, đưa dây dẫn đường vào lỗ niệu quản, đẩy máy soi vào lỗ niệu quản lên đến nơi có hẹp niệu quản.

- Đưa đầu tán Laser lên chỗ hẹp, cắt xẻ tại chỗ hẹp (polyp, xơ do viêm hoặc sẹo mổ cũ)

- Đẩy máy qua chỗ hẹp

- Đặt 1 thông JJ (lưu 4 tuần)

Đánh giá kết quả sớm ngay sau khi ra viện:

Tiêu chí đánh giá: Thời gian nằm viện; biến chứng (đái máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, rò nước tiểu); theo dõi chức năng thận (siêu âm, xét nghiệm, chụp UIV).

- Kết quả tốt: lâm sàng bệnh nhân không đau, không sốt, thận không to, không đái máu sau mổ; chức năng thận phục hồi tốt; siêu âm đài bể thận nhỏ hơn trước mổ.

- Kết quả trung bình: lâm sàng bệnh nhân ổn định; chức năng thận không tốt hơn trước mổ; siêu âm đài bể thận còn giãn; kiểm tra sự lưu thông niệu quản bằng chụp UIV cho thấy lưu thông niệu quản kém.

- Kết quả xấu: nhiễm khuẩn; chức năng thận xấu đi so với trước mổ; rò nước tiểu; tử vong (thời gian điều trị hậu phẫu tại viện).

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

- Tuổi trung bình của bệnh nhân là 49,9 ± 12,5 (từ 22 đến 78 tuổi), 71,8% bệnh nhân trong độ tuổi từ 30-59

- Tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ là 51/48

- 42,4% bệnh nhân nhập viện có tiền sử các bệnh liên quan đến niệu quản.

- Lý do vào viện chủ yếu là đau tức thắt lưng (94,9%)

Bảng 1: Mức độ ứ nước thận trên siêu âm:



Độ ứ nước

n=99

Tỷ lệ

Không ứ nước

1

1

Độ I

70

70,7

Độ II

24

24,2

Độ III

4

4,1

Tổng

99

100

- Trên siêu âm, chủ yếu bệnh nhân có ứ nước ở thận mức độ I chiếm 70,7%

Bảng 2: Vị trí hẹp niệu quản

Vị trí hẹp

n=92

Tỷ lệ %

1/3 trên

48

52,1

1/3 giữa

25

27,2

1/3 dưới

19

20,7

Tổng

92

100

- Hẹp chủ yếu ở vị trí 1/3 trên của niệu quản chiếm 49%

Bảng 3: Loại hẹp và mức độ hẹp niệu quản




n=92

Tỷ lệ %


Loại hẹp

Do phẫu thuật cũ

14

15,2

Do viêm sỏi niệu quản

41

44,6

Polyp niệu quản

37

40,2


Mức độ hẹp

1/3 lòng niệu quản

52

56,5

2/3 lòng niệu quản

29

31,5

Hầu hết lòng niệu quản

11

12

- Hẹp do sỏi là chủ yếu, chiếm tới 44,6%, chủ yếu là hẹp 1/3 lòng niệu quản.

Bảng 4: Các phương pháp điều trị hẹp niệu quản qua nội soi ngược dòng

Phương pháp điều trị nội soi hẹp niệu quản

n=99

Tỷ lệ %

Nội soi niệu quản

Cắt xẻ hẹp bằng Laser, đặt JJ

5,4

4,3

Cắt xẻ hẹp bằng Laser, đặt JJ + tán sỏi niệu quản

94,6

95,7

Không đặt được máy soi

7/99

7,1

- Thời gian mổ: nhanh nhất là 10 phút, lâu nhất là 80 phút, trung bình 27 ± 13,4 phút.

- Thời gian nằm viện trung bình 6 ± 3,6ngày (từ 3 đến 29 ngày)



4. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm bệnh nhân

- 71,8% bệnh nhân hẹp niệu quản nằm trong lứa tuổi 30-59 tuổi, đây là độ tuổi lao động chủ yếu, ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng cuộc sống.

- Tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ là 51/48, bệnh không có đặc trưng về giới. Đối tượng bệnh nhân nữ việc đặt máy nội soi dễ dàng hơn do niệu đạo thẳng và ngắn.

- Lý do nhập viện chủ yếu là đau tức thắt lưng (94,9%). Đây không phải triệu chứng điển hình cho hẹp niệu quản vì nó là triệu chứng phổ biến trong bệnh cảnh sỏi tiết niệu.

- Có 41,4% bệnh nhân hẹp niệu quản có các tiền sử điều trị các bệnh lý liên quan đến niệu quản, 70,7 % trong số đó là các phẫu thuật trên niệu quản. Điều đó cho thấy tỷ lệ hẹp niệu quản sau các phẫu thuật trên niệu quản là rất cao. Đây cũng là một lưu ý cho các bác sĩ về việc theo dõi xa bệnh nhân sau các can thiệp đến niệu quản.

4.2. Đặc điểm cận lâm sàng

- Siêu âm hệ tiết niệu đánh giá mức độ ứ nước thận cùng bên niệu quản hẹp là một thăm dò ít xâm lấn cần thiết, giúp đánh giá tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn, và giúp so sánh sự thay đổi ứ nước khi tái khám. Số lượng bệnh nhân ứ nước thận độ I chiếm 70,7%, nhưng chủ yếu trong bệnh cảnh của sỏi niệu quản, do vậy khó đánh giá và chẩn đoán được tình trạng hẹp niệu quản qua siêu âm.

- Chụp cắt lớp vi tính 64 dãy hệ tiết niệu có dựng hình (MSCT) giúp đánh giá được khả năng bài xuất, bài tiết, và những bất thường của hệ tiết niệu một các rõ nét. Trong 76 bệnh nhân chụp MSCT, phát hiện có 4 bệnh nhân (5,3%) nguyên nhân tắc nghẽn là hẹp niệu quản đơn thuần, có 3 bệnh nhân (3,9%) có nguyên nhân tắc nghẽn chưa rõ ràng, còn lại là các trường hợp hình ảnh hẹp niệu quản bị “che lấp” do hình ảnh của sỏi niệu quản.

Có thể thấy trong những trường hợp hẹp niệu quản có kèm theo sỏi niệu quản ở cùng vị trí, các hình ảnh cận lâm sàng là không đặc hiệu.



Hình 1. Hình ảnh CLVT sỏi niệu quản/bệnh nhân có hẹp niêu quản phải

4.3. Kết quả điều trị hẹp niệu quản

- Trong nghiên cứu, vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là 1/3 trên (52,1%).

- Qua hình ảnh nội soi, các phẫu thuật viên đánh giá bằng kinh nghiệm lâm sàng có 15,2% hẹp niệu quản do mổ cũ, 44,6% hẹp niệu quản do viêm của sỏi, 40,2% hẹp niệu quản do Polyps niệu quản, mức độ hẹp 1/3 lòng niệu quản chiếm đa số (56,5%), hẹp hầu hết lòng niệu quản chiếm 12%

Trong 39 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật, có tới 14 bệnh nhân có kết quả hẹp niệu quản do mổ cũ. Như vậy có thể thấy các phẫu thuật có liên quan đến niệu quản có khả năng gây nên hẹp niệu quản là rất cao.

Tỉ lệ hẹp niệu quản do sỏi là chủ yếu (44,6%). Kết quả này tương tự với tác giả Lê Lương Vinh là 41%[4]

Có 40,2% bệnh nhân có hình ảnh hẹp niệu quản do Polyps niệu quản. Rất tiếc trong nghiên cứu của chúng tôi không lấy tổ chức Polyps đi làm giải phẫu bệnh, do vậy việc chẩn đoán Polyps niệu quản qua nội soi chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Với tỷ lệ hẹp niệu quản do Polyp niệu quản cao như vậy, đặc biệt có nhiều trường hợp niệu quản có rất nhiều Polyp lớn che kín phần lớn lòng niệu quản, nếu không có năng lượng Laser để giải quyết (vừa cẳt đốt vừa cầm máu), thì không thể đưa ống soi niệu quản qua chỗ hẹp được.

Trong đề tài, có 12% bệnh nhân hẹp hầu hết lòng niệu quản, trong đó chủ yếu hẹp do viêm của sỏi. Đối với các trường hợp này, chúng tôi sử dụng dây dẫn đường đưa qua chỗ hẹp, sau đó sử dụng Laser cắt đốt tổ chức hẹp để đưa máy qua. Việc xử lý các chỗ hẹp gần như hoàn toàn này là việc mà không một phương pháp nội soi ngược dòng nào trước đó có thể làm được.

Trong số 12% bệnh nhân nói trên, có 3 bệnh nhân hẹp niệu quản đơn thuần có hẹp hầu hết lòng niệu quản. Với các trường hợp này, chúng tôi cũng đưa dây dẫn đường qua chỗ hẹp (có thể là 2 dây dẫn) để định hướng tốt cho việc cắt xẻ các tổ chức hẹp, đến khi đến đoạn niệu quản lành mà máy soi niệu quản có thể đưa qua chỗ hẹp mà không bị cản trở.

- Trong đề tài của chúng tôi, có 7 trường hợp không đặt được máy nội soi, nguyên nhân do hẹp khít ngay tại lỗ niệu quản hoặc đoạn niệu quản 1/3 dưới. Theo tác giả Scarter S.C [5] là 5,88% và Nguyễn Công Bình [2] là 5,2%. Tất cả các trường hợp này chúng tôi không cố thực hiện cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser do không đưa được dây dẫn đường qua chỗ và tiên lượng không thể đưa máy soi qua chỗ hẹp (dễ gây thủng hoặc đứt niệu quản), và đều được chuyển mổ mở để xử lý.

- Thời gian phẫu thuật trung bình là 27±13,4 phút, nhanh nhất là 10 phút ( cắt Polyp niệu quản và tán sỏi niệu quản), lâu nhất là 80 phút (cắt xẻ hẹp niệu quản/tán sỏi niệu quản bám quanh JJ cũ >3năm).

Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu không chênh lệch nhiều so với thời gian trung bình của phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản đơn thuần bằng Laser, do đó có thể thấy cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser có thời gian ngắn, kĩ thuật không khó và dễ thực hiện.

- Trong phẫu thuật không có tai biến xảy ra.

- Tất cả các bệnh nhân đều được đặt sonde JJ trong 4 tuần, và rút khi tái khám sau một tháng.

- Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên cứu là 6±3,6 ngày, sớm nhất là 1 ngày, muộn nhất là 8 ngày. Thời gian hậu phẫu của chúng tôi ngắn hơn so với các nghiên cứu khác [4], [2] là do hậu phẫu của niệu nội soi ngược dòng nhẹ nhàng, ít các tai biến, bệnh nhân ổn định ngay sau phẫu thuật, và đối tượng bệnh nhân của chúng tôi là phẫu thuật nội soi với hẹp NQ mắc phải. Điều này chứng tỏ phẫu thuật điều trị hẹp NQ bằng nội soi là một phẫu thuật an toàn và ít xâm lấn.



KẾT LUẬN

Điều trị hẹp niệu quản bằng hẹp xẻ hẹp nội soi với năng lượng Laser Holmium là một phương pháp hiệu quả, có thời gian phẫu thuật ngắn, hậu phẫu nhẹ nhàng, được khuyến cáo là phương pháp đầu tiên nên được áp dụng để điều trị hẹp niệu quản.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Khoa Hùng (1999), “Góp phần nghiên cứu chẩn đoán tắc nghẽn đường tiết niệu trên bằng chụp niệu quản – bể thận ngược dòng”, Luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học Y-Dược Huế.

2. Nguyễn Vũ Phương, Nguyễn Công Bình, Nông Thái Sơn Hà (2014), “Đánh giá kết quả sớm tán sỏi nội soi bằng Laser tại bệnh viện trường đại học y khoa Thái Nguyên”.

3. Lê Ngọc Từ (2007) “Lao tiết niệu sinh dục”, Bệnh học tiết niệu, NXB Y học , Hà Nội, tr. 361-364.

4. Lê Lương Vinh, Lê Đình Khánh (2009), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hẹp niệu quản tại bệnh viện TW Huế, Luận văn bác sĩ nội trú, trường đại học Y khoa Huế.

5. Carter S.St.C.,Cox R., Wickham J.E.A (1986), “Complication associated with Ureteroscopy”, British journal of Urology, 58, pp.625-628.



6. Guice S.L., Brannan W. (1985) “Urologic complication of colon and rectal sugery”, Complycations of colon and rectal prevention and management, W.B. saunders company, Philadenphia, pp.15-24.
EVALUATION THE EARLY RESULT OF TREATMENT FOR URETERAL STRICTURE BY LASER HOLMIUM YAG AT VIET DUC HOSPITAL

Ha Hong Cuong, Hoang Long

Thai Nguyen University of Medicine and Phamarcy

Urology Surgery Department, Viet Duc Hospital
Objective: To evaluate the early result of treatment for ureteral stricture by Holmium Laser energy at the Viet Duc Hospital. Subjects and methods: Discriptive and retrospective study, there were 99 patients with ureteral stricture who treated ureteral tricture by endoscopic urinary methods using Holmium Laser energy conducted in Viet Duc Hospital during the period from 01/2012 - 08/2014. Results: stricture position in third place were 52,1%, the middle third is 27,2%, one third less than were 20,7%. The success rate of surgery were 100%. Endoscopic showed that 40,2% ureteral stricture due to polyps, 44,6% ureteral stricture due to stone scar, 15,2% due to previous caesarean. 4,3% of patients were cut and sawn simply in stricture position, 95,7% were cut and sawn enclosed ureteral lithotripsy. The average operating time was 27±13,4 minutes without any complications during surgery. The average postoperative period is 6 ± 3,6 days. Conclusion: This method were safe and effective and authors recommended as the first method should be applied to the treatment of ureteral stenosis.

Keywords: Endoscopic ureter, ureteral stenosis.


Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 6.19 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương