TRƯỜng đẠi học sư phạM


Mô tả tóm tắt nội dung môn học



tải về 2.01 Mb.
trang23/23
Chuyển đổi dữ liệu07.02.2018
Kích2.01 Mb.
#36259
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   23

3. Mô tả tóm tắt nội dung môn học:

Môn Đánh giá trong dạy học Ngữ văn sẽ trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ cơ bản để tổ chức quá trình đánh giá dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Kết cấu của môn học gồm ba chương: Chương 1 cung cấp những kiến thức lí luận chung về đánh giá trong giáo dục: Vai trò, mục đích, mục tiêu của đánh giá trong giáo dục; Khái niệm và các loại hình đánh giá trong giáo dục. Chương 2 cung cấp kiến thức khoa học về đánh giá trong dạy học Ngữ văn: Các phương pháp đánh giá trong dạy học Ngữ văn; Các hình thức đánh giá trong dạy học Ngữ văn; Quy trình và kĩ thuật thiết kế đề kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn. Chương 3 cung cấp những kiến thức về đổi mới đánh giá trong dạy học Ngữ văn: Yêu cầu đổi mới đánh giá của giáo dục phổ thông; Đổi mới đánh giá dạy học Ngữ văn theo hướng tiếp cận năng lực; Đánh giá Pisa trong dạy học Ngữ văn. Để học môn này, sinh viên cần có những kiến thức cơ bản về tâm lí học sư phạm, giáo dục học, tiếng Việt và lý luận dạy học Ngữ văn.



4. Mô tả môn học bằng tiếng Anh:

Evaluation of teaching philosophy will equip students with basic knowledge, skills to organise evaluation process of teaching philology at high school. Structure of the course consists of three chapters: Chapter 1 provides general theoretical knowledge about evaluation in education: The role, purpose and objectives of the evaluation in education; Concept and types of assessment in education. Chapter 2 provides scientific knowledge about assessment in teaching philology: The assessment methods in teaching philology; the forms of assessment in teaching philology; Process and technic design the test to evaluate philology. Chapter 3 provides the knowledge about innovation in teaching evaluation philology: Request innovation assessment of general education; Innovating of assessment teaching philology is towards capacity assessment; Evaluation Pisa in teaching philology. To study this course, students should have basic knowledge of pedagogical psychology, pedagogy, Vietnamese and theoretical teaching philology.



5. Tài liệu học tập:

[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tài liệu tập huấn Vụ Giáo dục trung học, Hà Nội.

[2]. Hoàng Hòa Bình - chủ biên (2014), Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

[3]. Nguyễn Thúy Hồng, (2007) Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS, THPT. NXB Giáo dục.

[4]. Nguyễn Thúy Hồng, Khung năng lực chủ chốt của chương trình đánh giá quốc tế PISA, Tạp chí Khoa học Giáo dục (56), NXB Giáo dục.

[5]. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.

6. Tài liệu tham khảo:

[6]. Trần Bá Hoành, Đánh giá trong giáo dục, Hà Nội, 1985.

[7]. Phan Trọng Luận - Trương Dĩnh (2008), Phương pháp dạy học văn (tập 1,2), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[8]. Đỗ Ngọc Thống, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Hồng Vân (2008), Hệ Thống đề luyện tập và kiểm tra Ngữ văn THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.



7. Nhiệm vụ của sinh viên:

7.1. Phần lý thuyết, bài tập, thảo luận

- Dự lớp ³ 80 % tổng số thời lượng của học phần.

- Chuẩn bị thảo luận: Đọc tài liệu, nghiên cứu nội dung thảo luận, trình bày ý kiến thảo luận ngắn gọn, sáng rõ (văn bản viết, nói). Có thể nêu thêm vấn đề khác được nảy sinh trong quá trình nghiên cứu để SV trong lớp cùng thảo luận.

- Hoàn thành các bài tập được giao: Nghiên cứu bài tập, trình bày kết quả lời giải (văn bản viết, nói), có thể làm thêm các bài tập tương tự để rèn luyện kĩ năng. Đặt câu hỏi, nêu vấn đề nảy sinh trong quá trình giải bài tập để thảo luận hoặc xin ý kiến chuyên gia.



7.2. Phần thí nghiệm, thực hành (nếu có)

- Các bài thí nghiệm, thực hành của môn học:

+ Thử nghiệm đồ dùng, phương tiện dạy học, thử nghiệm kĩ thuật, phương pháp, hình thức dạy học, thử nghiệm cách đánh giá năng lực HS.

+ Thực hành xây dựng kế hoạch bài học, thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học, vận dụng các phương pháp, phương tiện và xây dựng câu hỏi kiểm tra đánh giá. Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục, nghiên cứu phát triển năng lực viết văn của HS và năng lực dạy học làm văn của GV.

- Yêu cầu cần đạt đối với phần thí nghiệm, thực hành:

+ Phần thử nghiệm: Xác định được hiệu quả, sự phù hợp và tính khả thi của kĩ thuật, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học, cách đánh giá đối với kiến thức của bài học và mục tiêu hình thành năng lực cho HS.

+ Phần thực hành: Tiến hành đúng quy trình, thao tác, luyện tập nhiều lần nhằm hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Tiêu chí đánh giá kĩ năng: mức độ tự động hóa của thao tác, thời gian thực hiện thao tác, chất lượng của thao tác, hiệu quả đạt được.

7.3. Phần bài tập lớn, tiểu luận (nếu có)

- Tên bài tập lớn hoặc tiểu luận: Thiết kế đề kiểm tra đánh giá năng lực Ngữ văn của học sinh phổ thông theo tinh thần Pisa.

- Yêu cầu cần đạt: Văn bản trình bày kết quả nghiên cứu có các phần, mục rõ ràng đáp ứng được yêu cầu về nội dung hình thức trình bày. Nội dung đề kiểm tra phải đánh giá được năng lực đọc hiểu của học sinh.

7.4. Thực tế chuyên môn

- Nội dung: Tìm hiểu thực tế kiểm tra đánh giá Ngữ văn ở trường phổ thông (truyền thống nhà trường, chương trình, SGK, bài học, giáo án, phương tiện dạy học, hoạt động dạy học, đề kiểm tra, bài kiểm tra, kết quả dạy học, chất lượng dạy học, ý kiến, quan điểm, nguyên vọng của GV và HS).

- Yêu cầu: Thực hiện theo thời khóa biểu chính khóa, tuân thủ các quy định của Trường phổ thông và hoàn thành các nhiệm vụ do GV chuyên môn đề ra. Nghiêm túc, tích cực và có ý thức rèn luyện nghề, bồi đắp thêm lòng yêu nghề.

8. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm

- Điểm đánh giá bộ phận chấm theo thang điểm 10 với trọng số như sau:



  • Thảo luận, bài tập, chuyên cần: hệ số 1

  • Kiểm tra giữa học phần: hệ số 2

  • Điểm thi kết thúc học phần = ½ điểm học phần

  • Hình thức thi: Viết

- Điểm học phần: Là điểm trung bình chung có trọng số của các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.

Điểm TB học phần = (Điểm quá trình (TL+ BT+CC+KTx2) + Điểm thi): 2

5


TÊN MÔN HỌC: DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN MÔN NGỮ VĂN

Thematic elective philology

Mã học phần: EPC328

1.Thông tin chung về môn học:

Số tín chỉ: 02 Số tiết: Tổng : 30 LT: 24 TL: 4 BT: 2

Loại môn học: Tự chọn

Các học phần tiên quyết: Không

Môn học trước: Lí luận dạy học Ngữ văn

Môn học song hành: Không

Các yêu cầu đối với môn học:

- Sinh viên phải có đầy đủ đề cương môn học, kế hoạch học tập, giáo trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.

- Sinh viên có khả năng tự học, tự nghiên cứu, hợp tác với nhóm và với GV, có nhu cầu tìm tòi, khám phá, trải nghiệm thực tế, đặt câu hỏi, nêu vấn đề và tự tìm cách giải quyết hoặc xin tư vấn của chuyên gia.

- Sinh viên phải chăm chỉ rèn luyện kĩ năng, kĩ thuật dạy học làm văn. Tích cực hoàn thành các nhiệm vụ thực hành, thực tế chuyên môn.



Bộ môn phụ trách: Phương pháp dạy học Ngữ văn

2. Mục tiêu của môn học:

2.1. Về kiến thức: Nắm vững lí luận về phát triển năng lực ngữ văn, chuyên đề tự chọn môn ngữ văn gồm các đơn vị kiến thức như dạy học theo chuyên đề: chuyên đề tiếng Việt (chuyên đề “Giao tiếp tiếng Việt”, “Tôi yêu tiếng Việt”...); chuyên đề đọc hiểu (đọc hiểu về tác gia văn học, đọc hiểu một số thể loại văn học tiêu biểu, chuyên đề nghiên cứu, tìm hiểu văn học địa phương...); chuyên đề làm văn (rèn luyện kĩ năng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn, bồi dưỡng năng lực viết sáng tạo...); chuyên đề tích hợp và phân hoá trong dạy học Ngữ văn

2.2. Về kĩ năng

- Có kĩ năng nghiên cứu dạy học chuyên đề tự chọn nhằm phát triển năng lực ngữ văn cho HS

- Biết vận dụng kiến thức về tư duy, lôgic, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác vào hoạt động nghiên cứu, dạy học Ngữ văn. Thành thạo trong giao tiếp. Biết kiềm chế và tự tin khi nói trước nhiều người

- Biết vận dụng kiến thức ngữ văn tham dự vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Biết lựa chọn vấn đề thực tiễn chủ động giải quyết có hiệu quả. Linh hoạt trong việc vận dụng các kiến thức ngữ văn và các kiến thức khoa học liên ngành và kiến thức xã hội vào giải quyết nhiều vấn đề thuộc nhiều lĩnh vực trong xã hội. Thành thục sáng tạo trong giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm tạo ra những tác động tích cực cho xã hội.



2.3. Về thái độ

Qua môn học, sinh viên ý thức rõ về tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học trong việc việc trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện kĩ năng, kĩ thuật nghề dạy học, nâng cao năng lực dạy học và bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề dạy học để trở thành một thầy giáo, cô giáo Ngữ văn vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.



3. Mô tả tóm tắt nội dung môn học:

Môn Chuyên đề tự chọn môn Ngữ văn trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng cần thiết để dạy học chuyên đề tự chọn môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Kết cấu của môn học này gồm ba chương. Chương 1 cung cấp những kiến thức lí luận chung: khái niệm, mục tiêu, yêu cầu, đặc điểm của chuyên đề tự chọn môn Ngữ văn, xây dựng chuyên đề tự chọn môn Ngữ văn. Chương 2 rèn luyện kĩ năng dạy học chuyên đề tự chọn môn Ngữ văn: chuyên đề tiếng Việt (chuyên đề “Giao tiếp tiếng Việt”, “Tôi yêu tiếng Việt”...); chuyên đề đọc hiểu (đọc hiểu về tác gia văn học, đọc hiểu một số thể loại văn học tiêu biểu, chuyên đề nghiên cứu, tìm hiểu văn học địa phương...); chuyên đề làm văn (rèn luyện kĩ năng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn, bồi dưỡng năng lực viết sáng tạo...). Chương 3 rèn luyện kĩ năng dạy học chuyên đề tích hợp và phân hoá trong dạy học Ngữ văn với những kĩ năng lựa chọn nội dung, thiết kế hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, đánh giá kết quả dạy học... Để học môn này, sinh viên cần có những kiến thức cơ bản về nghiên cứu khoa học, giáo dục học, tiếng Việt, văn học, lí luận dạy học Ngữ văn, năng lực ngữ văn và năng lực dạy học Ngữ văn.



4. Mô tả môn học bằng tiếng Anh:

Thematic elective philology is an elective course in the training process bachelor's philology pedagogy. This course has three chapters for the purpose of orienting teaching methods of elective theme at high school with the knowledge units as learning topics: Thematic Vietnamese (thematic "Communication English Vietnam "," I love Vietnamese "...); thematic reading comprehension (Reading comprehension of authors, Reading comprehension literary typical types, researching thesis, learn the local ...); thematic essay writing (training combined modes of expression in skills and fostering creative writing ability ...); Teaching thematic integrates and differentiates in teaching philologywith selected content, design teaching activities, organizing teaching activities, evaluation of teaching skills.



5. Tài liệu học tập:

[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết qủa học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh (lưu hành nội bộ).

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu hội thảo kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình giáo dục phổ thông.

[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Phát triển chương trình nhà trường

[4]. Nguyễn Viết Chữ (2001), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo thể loại), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[5]. Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.



[6]. Nguyễn Đăng Điệp (2010), Thi pháp học ở Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[7]. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2005), Phương pháp dạy học Văn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[8]. Trần Đình Sử - tuyển chọn và giới thiệu (2002), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu văn học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

6. Tài liệu tham khảo:

[9]. Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[10]. Đỗ Kim Hồi (1998), Nghĩ từ công việc dạy văn - NXB Giáo dục, Hà Nội.

[11]. Loic Hervouet (1999), Viết cho độc giả (Lê Hồng Quang dịch), Hội nhà báo Việt Nam, Hà Nội.

[12]. Nguyễn Đăng Mạnh (2007), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[13]. Lữ Huy Nguyên (2000), Ấn tượng văn chương, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

[14]. Vũ Dương Quỹ - Lê Bảo (2005), Tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông - những con đường khám phá, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[15]. Chu Sơn (2008), Thơ - điệu hồn và cấu trúc, NXB Giáo dục, HN.

[16]. Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Đinh Thái Hương (2003), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

7. Nhiệm vụ của sinh viên:

7.1. Phần lý thuyết, bài tập, thảo luận

- Dự lớp ³ 80 % tổng số thời lượng của học phần.

- Nắm chắc lí thuyết

- Chuẩn bị thảo luận.

- Hoàn thành các bài tập được giao.

7.2. Thực hành

- Hoàn thành các bài thực hành của môn học

- Yêu cầu cần đạt đối với phần thực hành: SV cụ thể hoá các kĩ năng đã hướng dẫn ở phần lí thuyết.

7.3. Thực tế: Hoàn thành theo kế hoạch

8. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm

- Điểm đánh giá bộ phận chấm theo thang điểm 10 với trọng số như sau:



  • Thảo luận, bài tập, chuyên cần: hệ số 1

  • Kiểm tra giữa học phần: hệ số 2

+ Điểm thi kết thúc học phần = ½ điểm học phần

  • Hình thức thi: Viết

- Điểm học phần: Là điểm trung bình chung có trọng số của các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.

Điểm TB học phần = (Điểm quá trình (TL+ BT+CC+KTx2) + Điểm thi): 2

5

TÊN MÔN HỌC: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC NỘI DUNG ĐỔI MỚI

TRONG GIÁO DỤC NGỮ VĂN

Research and apply of the content of educational innovation philology

Mã học phần: AIT931

1. Thông tin chung về môn học:

Số tín chỉ: 03 Số tiết: Tổng: 45 LT: 36 TL: 6 BT: 3

Loại môn học: Bắt buộc

Các học phần tiên quyết: Không

Môn học trước: Lí luận dạy học Ngữ văn

Môn học song hành: Không

Các yêu cầu đối với môn học:

*Yêu cầu về cơ sở vật chất

- Phòng học có máy chiếu.

- Phòng thực hành rộng có nhiều bảng, nhiều máy tính, máy chiếu.

*Yêu cầu đối với sinh viên

- Sinh viên phải có đầy đủ đề cương môn học, kế hoạch học tập, giáo trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.

- Sinh viên có khả năng tự học, tự nghiên cứu, hợp tác với nhóm và với GV, có nhu cầu tìm tòi, khám phá, trải nghiệm thực tế, đặt câu hỏi, nêu vấn đề và tự tìm cách giải quyết hoặc xin tư vấn của chuyên gia.

- Sinh viên phải chăm chỉ rèn luyện kĩ năng, kĩ thuật dạy học Ngữ văn. Tích cực hoàn thành cácbài tập, thực tế chuyên môn.



Bộ môn phụ trách: Phương pháp dạy học Ngữ văn

2. Mục tiêu của môn học:

2.1. Về kiến thức:

Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức lí luận chung về nghiên cứu giáo dục Ngữ văn ở trường phổ thông gồm: nghiên cứu phát triển năng lực giảng dạy Ngữ văn cho giáo viên; phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh phổ thông và nghiên cứu ứng dụng một số nội dung đổi mới trong giáo dục Ngữ văn ở trường phổ thông.



2.2. Về kĩ năng: Giúp cho sinh viên

- Có kĩ năng nghiên cứu khoa học về giáo dục Ngữ văn; kĩ năng nghiên cứu phát triển năng lực Ngữ văn cho HS (nghiên cứu phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt, nghiên cứu phát triển năng lực đọc hiểu, nghiên cứu phát triển năng lực làm văn) và năng lực dạy học Ngữ văn cho GV (nghiên cứu phát triển năng lực dạy đọc hiểu, dạy tiếng Việt và dạy làm văn).

- Biết xác định đối tượng nghiên cứu, xây dựng đề cương, nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu thực nghiệm, viết báo cáo khoa học.

- Có kĩ năng nghiên cứu đề xuất những giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động giáo dục Ngữ văn trong nhà trường. Biết lựa chọn những nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp để thiết kế và tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho HS. Biết vận dụng kiến thức về tư duy, lôgic, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác vào hoạt động nghiên cứu, dạy học Ngữ văn.



2.3. Về thái độ

- Có ý thức nghiên cứu tìm hiểu đối tượng người học, người dạy; trình độ nhận thức, nhu cầu phát triển năng lực của người học; trình độ giảng dạy, nhu cầu phát triển năng lực của người dạy để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp cho từng đối tượng người học, người dạy.

- Bồi dưỡng niềm say mê, tâm huyết, kiên trì, ý thức trách nhiệm trong hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động giáo dục Ngữ văn trong nhà trường.

- Quan tâm, chăm lo đến việc phát triển, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục Ngữ văn trong nhà trường phổ thông, góp phần phát triển nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.



3. Mô tả tóm tắt nội dung môn học:

Môn Nghiên cứu ứng dụng các nội dung đổi mới trong giáo dục Ngữ văn sẽ trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ cơ bản để nghiên cứu, dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Kết cấu của môn học gồm ba chương: Chương 1 cung cấp những kiến thức lí luận chung về nghiên cứu giáo dục Ngữ văn ở trường phổ thông: Nghiên cứu khoa học về giáo dục Ngữ văn; Kĩ năng nghiên cứu khoa học về giáo dục Ngữ văn. Chương 2 Nghiên cứu phát triển năng lực giảng dạy Ngữ văn cho giáo viên và năng lực Ngữ văn cho học sinh phổ thông: Nghiên cứu phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh; Nghiên cứu phát triển năng lực giảng dạy Ngữ văn cho giáo viên phổ thông Chương 3 nghiên cứu ứng dụng một số nội dung đổi mới trong giáo dục Ngữ văn ở trường phổ thông: Nghiên cứu ứng dụng mô hình dạy học mới nhằm phát triển năng lực HS; Nghiên cứu ứng dụng dạy học tích hợp và phân hóa trong môn Ngữ văn. Để học môn này, sinh viên cần có những kiến thức cơ bản về nghiên cứu khoa học, giáo dục học, tiếng Việt, văn học, lí luận dạy học Ngữ văn, năng lực ngữ văn và năng lực dạy học ngữ văn.



4. Mô tả môn học bằng tiếng Anh:

Research and apply of the content of educational innovation philology will equip students with basic knowledge, skills to research and teach philology at high school. Structure of the course consists of three chapters: Chapter 1 provides general theoretical knowledge of educational research philology at high school: Scientific Research on philology education; scientific research skills of philology education. Chapter 2 Research to develop teaching philology capacity for teachers and philology capability for high school students: Research to develope philology capacity for students; Research to develope teaching philology capacity develope for teachers at high school.Chapter 3 studies to apply some innovation contents in philology education at high school: Research to apply new teaching model to develop students’ capacity; research to apply integrated teaching and differentiation in philology. To study this course, students should have basic knowledge of scientific research, learning education, Vietnamese, theoretical teaching philology, linguistics capability and teaching philology capacity.



5. Tài liệu học tập:

[1]. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2000), Phương pháp dạy học tiếng Việt, NXB GD.

[2]. Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Minh Thuyết (2012), Phương pháp dạy học tiếng Việt nhìn từ Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam.

[3]. Nguyễn Thúy Hồng, Nguyễn Quang Ninh (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[4]. Nguyễn Thanh Hùng (2014), Kĩ năng đọc hiểu Văn, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

[5]. Phan Trọng Luận tuyển tập (2005), Nxb, Giáo dục, Hà Nội.



6. Tài liệu tham khảo:

[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000) Nghiệp vụ sư phạm: 4 kĩ năng cơ bản môn Văn – tiếng Việt bậc THCS, NXB Giáo dục, Hà Nội.



[7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tài liệu tập huấn Vụ Giáo dục trung học, Hà Nội.

[8]. Nguyễn Thúy Hồng, (2007) Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS, THPT, NXB Giáo dục.

[9]. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.

[10]. Nguyễn Đăng Mạnh, Đỗ Ngọc Thống, Lưu Đức Hạnh (2008), Muốn viết được bài hay, NXB Giáo dục, Hà Nội.



[11]. Nhiều tác giả (2005), Nâng cao kỹ năng làm bài văn nghị luận, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[12]. Đỗ Ngọc Thống (2011), Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam.

[13]. Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Đinh Thái Hương (2003), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Văn – Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

7. Nhiệm vụ của sinh viên:

7.1. Phần lý thuyết, bài tập, thảo luận

- Dự lớp ³ 80 % tổng số thời lượng của học phần.

- Chuẩn bị thảo luận: Đọc tài liệu, nghiên cứu nội dung thảo luận, trình bày ý kiến thảo luận ngắn gọn, sáng rõ (văn bản viết, nói). Có thể nêu thêm vấn đề khác được nảy sinh trong quá trình nghiên cứu để SV trong lớp cùng thảo luận.

- Hoàn thành các bài tập được giao: Nghiên cứu bài tập, trình bày kết quả lời giải (văn bản viết, nói), có thể làm thêm các bài tập tương tự để rèn luyện kĩ năng. Đặt câu hỏi, nêu vấn đề nảy sinh trong quá trình giải bài tập để thảo luận hoặc xin ý kiến chuyên gia.



7.2. Phần thực hành

+ Thử nghiệm kết quả nghiên cứu ứng dụng các nội dung đổi mới, các giải pháp mới.

+ Thực hành nghiên cứu nhằm phát triển năng lực ngữ văn cho HS và năng lực dạy học Ngữ văn cho GV.

Yêu cầu cần đạt đối với phần thực hành:

+ Xác định được hiệu quả, sự phù hợp và tính khả thi của kĩ thuật, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học, cách đánh giá đối với kiến thức của bài học và mục tiêu hình thành năng lực cho HS.

+ Tiến hành đúng quy trình, thao tác, luyện tập nhiều lần nhằm hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Tiêu chí đánh giá kĩ năng: mức độ tự động hóa của thao tác, thời gian thực hiện thao tác, chất lượng của thao tác, hiệu quả đạt được.



7.3. Phần bài tập lớn, tiểu luận (nếu có)

- Tên bài tập lớn hoặc tiểu luận: Thực trạng nghiên cứu ứng dụng các nội dung đổi mới trong giáo dục Ngữ văn nhằm phát triển năng lực HS và phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở trường THPT Lương Ngọc Quyến (Võ Nhai, Sông Công, Phổ Yên, Chu Văn An, Gang Thép…)

- Yêu cầu cần đạt: Văn bản trình bày kết quả nghiên cứu có các phần, mục rõ ràng đáp ứng được yêu cầu về nội dung hình thức trình bày. Nội dung nêu rõ được những điểm chính về thực trạng và giải pháp dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường phổ thông.

7.4. Thực tế chuyên môn

- Nội dung: Tìm hiểu thực trạng nghiên cứu ứng dụng các nội dung đổi mới trong giáo dục Ngữ văn nhằm phát triển năng lực HS và phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở trường phổ thông (đề tài, sáng kiến kinh nghiệm).

- Yêu cầu: Thực hiện theo thời khóa biểu chính khóa, tuân thủ các quy định của trường phổ thông và hoàn thành các nhiệm vụ do GV chuyên môn đề ra. Nghiêm túc, tích cực và có ý thức rèn luyện nghề, bồi đắp thêm lòng yêu nghề.

8. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm

- Điểm đánh giá bộ phận chấm theo thang điểm 10 với trọng số như sau:



  • Thảo luận, chuyên cần: hệ số 1

  • Kiểm tra giữa học phần: hệ số 2

  • Bài tập lớn, tiểu luận: hệ số 2

  • Điểm thi kết thúc học phần = ½ điểm học phần

  • Hình thức thi: Viết

- Điểm học phần: Là điểm trung bình chung có trọng số của các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.

Điểm TB học phần = (Điểm quá trình (TL+CC+KTx2+BTLx2) + Điểm thi): 2

6



tải về 2.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương