TÀi liệu tập huấn hưỚng dẫn kỹ thuậT ĐIỀu tra rừNG



tải về 1.6 Mb.
trang9/17
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.6 Mb.
#31387
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   17

1.5. Điều tra ngoại nghiệp

2.5.1. Chuẩn bị


- Tập huấn biện pháp kỹ thuật kiểm kê trữ lượng.

- Thiết lập nhóm điều tra.

- Bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:10.000 trên đó có thể hiện vị trí các ô đo đếm.

- Phiếu điều tra thực địa.

- Địa bàn.

- GPS đã được cài đặt toàn bộ tọa độ ô đo đếm.

- Thước dây.

- Thước đo đường kính.

- Dụng cụ đo cao và đo độ dốc.

- Các dụng cụ khác có liên quan.

- Chuẩn bị lương thực, thực phẩm….

1.5.2. Xác định vị trí ô đo đếm trên thực địa

a) Đối với phương pháp bố trí ngẫu nhiên

- Như đã nêu ở trên, trước khi triển khai công tác ngoại nghiệp, tọa độ vị trí các ô đo đếm đã được thiết kế trên bản đồ hiện trạng rừng. Từ tọa độ trên bản đồ này, vị trí đặt ô đo đếm sẽ được xác định trên thực địa bằng sử dụng bản đồ nền và máy định vị GPS. Các ô đo đếm đã được nhập tọa độ vào máy định vị GPS sau đó sử dụng chức năng “GoTo” để tiếp cận tâm ô đo đếm.

Trường hợp không thể tiếp cận được ô đo đếm bằng máy GPS, điều tra viên tìm một chỗ trống ở gần tâm ô, nơi máy GPS có thể nhận được tọa độ với độ chính xác tương đối. Từ điểm qui chiếu này, người điều tra viên tính toán khoảng cách và hướng đến tâm ô đo đếm, sau đó dùng địa bàn và thước dây để tiếp cận tâm ô.

Trường hợp vị trí ô đo đếm ở thực địa nằm vào nơi có chướng ngại vật, các dòng sông, suối, hồ, đường giao thông…thì được phép dịch chuyển tâm ô đo đếm đến vị trí thuận lợi hơn, nhưng bán kính không được vượt quá 50 m tính từ tâm ô theo thiết kế. Đồng thời ghi tọa độ tâm ô đo đếm mới dịch chuyển vào phiếu đo đếm rừng gỗ.



b) Đối với phương pháp rút mẫu điển hình

- Dựa vào số liệu tính toán diện tích và phân bố của các lô trạng thái rừng cần lập điển hình trong tỉnh, tính số ô đo đếm cần thiết cho toàn trạng thái, sau đó phân bổ số ô đo đếm cho các lô trạng thái rừng và cho từng nhóm điều tra.

- Nhóm điều tra dùng bản đồ nền hiện trạng rừng kết hợp với máy định vị GPS ra thực địa để tiếp cận lô trạng thái cần điều tra.

- Tại lô trạng thái rừng cần điều tra, người điều tra viên phải đi quan sát để nắm bắt được tình hình chung về các nhân tố điều tra như trữ lượng, mật độ, chất lượng rừng….của lô, trên cơ sở đó sẽ chọn vị trí đặt ô sao cho tại đó các nhân tố điều tra theo qui định đại diện cho trạng thái rừng đó.

- Dùng máy định vị GPS để xác định tọa độ ô đo đếm và ghi vào phiếu điều tra theo qui định.

1.5.3. Thiết lập và thu thập số liệu trong ô đo đếm rừng gỗ và rừng hỗn giao gỗ tre nứa tự nhiên

a) Thiết lập ô đo đếm

- Đối với ô đo đếm rừng gỗ tự nhiên: Từ vị trí các điểm tọa độ (gọi là tâm ô đo đếm) được xác định ở trên, dùng các công cụ định hướng (địa bàn cầm tay, Suunto…) kết hợp với thước dây, cọc tiêu để xác định ranh giới ô hình chữ nhật, diện tích 1.000 m2; chiều dài ô theo hướng Tây - Đông và chiều rộng ô theo hướng Nam – Bắc. Nếu ỏ trên địa hình dốc quá 10 độ thì chiều dài ô theo hướng đường đồng mức, chiều rộng ô theo hướng vuông góc với đường đồng mức. Các cạnh ô đo đếm không nằm song song với đường đồng mức cần được cải bằng.

Chú ý: Trong trường hợp vị trí ô đo đếm nằm vào nơi địa hình dốc, phức tạp thì được phép dịch chuyển các cạnh ô đo đếm theo hướng sao cho thuận lợi nhất trong quá trình thu thập số liệu.

Tại tâm ô đo đếm phải đóng cọc mốc, mốc làm bằng gỗ, kích thước: Dài 50 cm, đường kính 5 cm (hoặc lấy thân cây ở gần tâm ô làm mốc) trên đó có ghi số hiệu ô đo đếm bằng sơn đỏ. Đường ranh giới các ô đo đếm phải được phát để phân biệt rõ ràng trong và ngoài ô; ở 4 góc các ô đo đếm phải đóng cọc tiêu.



b) Mô tả phiếu đo đếm

Tất cả những ô đo đếm đều phải được ghi chép, mô tả đầy đủ những thông tin ở mục I: Mô tả chung (Phiếu 03/ĐĐG, Phiếu 05/KTM – Phụ lục 01A) trước khi tiến hành đo đếm các chỉ tiêu điều tra khác theo qui định.



c) Thu thập số liệu trong ô đo đếm

• Đối với tầng cây gỗ:

•• Đo đường kính 1,3 m:

- Cần đo đường kính 1,3 m của tất cả những cây gỗ có đường kính ≥ 6 cm; ghi số hiệu cây đo đếm bằng sơn đỏ hoặc bút phớt không xoá trên thân cây ở vị trí 1,3 m.

- Trong trường hợp rừng ngập mặn và ngập phèn có mật độ cây gỗ lớn hơn 3000 cây/ha cần đo đường kính của tất cả các cây có đường kính 1,3 ≥ 6 cm trong các ô phụ. Riêng đối với rừng Đước, đo đường kính tại vị trí phía trên bộ rễ gọng vó.

- Đơn vị đo là cm, lấy tròn 0.1 cm.

- Công cụ đo đường kính: thước dây.

- Qui định đo đếm những cây gỗ nằm trên đường ranh giới ô: Chỉ đo đếm những cây nằm trên đường ranh giới ô ở phía Bắc và ranh giới ô ở phía Đông của ô đo đếm hoặc trên đường ranh giới ô ở phía trên và ở phía phải theo hướng nhìn lên đỉnh dốc.

•• Xác định tên loài cây

Tất cả những loài cây được đo đường kính 1,3 m đều được xác định tên loài và ghi vào Phiếu đo đếm rừng gỗ. Đối với những loài không biết tên, dùng dao xác định độ cứng của thân cây gỗ để xếp vào một trong các nhóm Sp1, Sp2 và Sp3, trong đó:

Sp1: là những loài gỗ cứng (được xếp vào nhóm các loài gỗ tốt);

Sp2: là những loài gỗ trung bình (được xếp vào nhóm các loài gỗ trung bình);

Sp3: là những loài gỗ mềm (được xếp vào nhóm các loài gỗ tạp);

Phương pháp xác định độ cứng thân cây gỗ: Dùng dao phát để vạc vào thân cây gỗ, sau đó xác định độ cứng của thân cây theo phương pháp so sánh (dựa vào kinh nghiệm của điều tra viên) với những loài đã biết tên, biết nhóm gỗ để xếp vào một trong các nhóm tương ứng.

•• Xác định phẩm chất cây

Tất cả những cây gỗ đã đo đường kính đều được xác định phẩm chất cây theo 03 cấp phẩm chất: a,b,c. (không bỏ)

* Các tiêu chí để đánh giá phẩm chất cây như sau:

- Cây phẩm chất A: Cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng, đều, tán cân đối, không sâu bệnh hoặc rỗng ruột.

- Cây phẩm chất B: Cây có một số đặc điểm như thân hơi cong, tán lệch, có thể có u bướu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhưng vẫn có khả năng sinh trưởng và phát triển đạt đến độ trưởng thành; hoặc cây đã trưởng thành, có một số khuyết tật nhỏ nhưng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng hoặc lợi dụng gỗ.

- Cây phẩm chất C: Cây phẩm chất C là những cây đã trưởng thành, bị khuyết tật nặng (sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn...) hầu như không có khả năng lợi dụng gỗ; hoặc những cây chưa trưởng thành nhưng có nhiều khiếm khuyết (cây cong queo, sâu bệnh, rỗng ruột, cụt ngọn hoặc sinh trưởng không bình thường), khó có khả năng tiếp tục sinh trưởng và phát triển đạt đến độ trưởng thành.

•• Đo chiều cao vút ngọn

- Đối với những trạng thái rừng rút mẫu ngẫu nhiên: Đo chiều cao vút ngọn của 05 cây sinh trưởng bình thường ở gần tâm ô đo đếm nhất.

- Đối với những trạng thái rừng rút mẫu điển hình: Đo chiều cao vút ngọn của 05 cây sinh trưởng bình thường có đường kính trung bình trong từng ô đo đếm. Trường hợp trong ô đo đếm không có đủ 05 cây có đường kính trung bình thì được phép chọn cây ở ngoài gần ô đo đếm nhất để đo.

Để có số liệu đường kính bình quân trong ô đo đếm, bắt buộc điều tra viên phải tính đường kính bình quân theo số liệu đo đường kính thực tế theo phương pháp bình quân cộng (không được mục trắc đường kính bình quân).

- Đơn vị đo chiều cao là mét (m), lấy tròn đến 0,5 m.

- Công cụ đo chiều cao: Thước đo cao Blume leis, Sunto, Vertex, sào đo cao. (Xem Phụ lục 2.2. Hướng dẫn sử dụng một số thiết bị đo cao)

Đối với tầng tre nứa:

Đo đếm theo qui định ở phần thu thập số liệu trong ô đo đếm rừng tre nứa.

Đối với tre nứa mọc cụm hoặc bụi thì cần đếm số bụi trong ô tiêu chuẩn và số cây trong ba bụi trung bình.

Đối với tre nứa mọc tản, thì điều tra số cây, đường kính và chiều cao trung bình của tre nứa trong từng ô phụ.

Đo đếm cây gỗ tái sinh:

Trong ô phụ có diện tích 25 m2, tất cả những cây gỗ có đường kính < 6 cm đều được xác định tên loài cây tái sinh và phân theo 03 cấp chiều cao: < 01 m, từ 1,1 m – 3 m và > 3 m; Phân theo nguồn gốc (Hạt, chồi) và phân theo cấp phẩm chất (Khỏe, Trung bình và yếu).

(Kết quả đo đếm ghi vào Phiếu 03/ĐĐG: Đo đếm rừng gỗ- Phụ lục 01A).

1.54. Thiết lập và thu thập số liệu trong ô đo đếm rừng tre nứa (rừng tự nhiên và rừng trồng)

a) Thiết lập ô đo đếm

Từ vị trí các điểm tọa độ (gọi là tâm ô đo đếm) được xác định ở trên, thiết lập ô đo đếm hình vuông, diện tích 1000 m2.

Tại tâm ô đo đếm phải đóng cọc mốc, mốc làm bằng gỗ, kích thước: Dài 50 cm, đường kính 5 cm (hoặc lấy thân cây ở gần tâm ô làm mốc) trên đó có ghi số hiệu ô đo đếm bằng sơn đỏ. Đường ranh giới các ô đo đếm phải được phát để phân biệt rõ ràng trong và ngoài ô; ở 4 góc các ô đo đếm phải đóng cọc tiêu. Lập bốn ô phụ tại bốn góc có diện tích 25 m2 đối với rừng tre nứa mọc phân tán.

b) Mô tả phiếu đo đếm

Tất cả những ô đo đếm đều phải được ghi chép, mô tả đầy đủ những thông tin ở mục I: Mô tả chung (Phiếu 04/ĐĐN, Phiếu 06/KTN – Phụ lục 01A) trước khi tiến hành đo đếm các chỉ tiêu điều tra khác theo qui định.



c) Thu thập số liệu trong ô đo đếm

- Xác định tên loài cây tre nứa.

- Đếm số cây tre nứa có đường kính ≥ 2 cm và phân theo 03 tổ tuổi: Non, Vừa và Già, các trường hợp cụ thể như sau:

+ Đối với tre nứa mọc phân tán: Đếm tất cả những cây tre nứa trong ô.

+ Đối với tre nứa mọc theo bụi: Đếm số bụi trong ô và số cây trong ba bụi trung bình.

- Đo đường kính 1,3 m: Mỗi loài cây, mỗi tổ tuổi (Non, Vừa, Già) chọn một cây có đường kính trung bình để đo. Đường kính 1,3 m tối thiểu được đo đếm từ ≥ 2 cm. Đơn vị đo là cm, lấy tròn 01 cm.

- Đo chiều cao vút ngọn (đến vị trí ngọn có đường kính 01 cm) của những cây đã chọn để đo đường kính. Đơn vị đo là mét (m), lấy tròn 0,5 m.

Lưu ý: Các cây đo chiều cao ở rừng gỗ cũng như rừng tre nứa đều phải được đánh dấu bằng sơn đỏ (dấu cộng) trên thân cây ở vị trí 1,3 m để thuận tiện cho công tác kiếm tra, giám sát khi cần.

(Kết quả thu thập ghi vào Phiếu 04/ĐĐN: Đo đếm tre nứa – Phụ lục 01A).

- Qui định đo đếm những bụi tre nứa nằm trên đường ranh giới ô: Chỉ đo đếm những bụi nằm trên đường ranh giới ô ở phía Bắc và ranh giới ô ở phía Đông của ô đo đếm tre nứa (hay ranh giới ô ở phía trước và ở phía phải nếu lấy tâm ô đo đếm làm chuẩn)..



* Xác định tổ tuổi tre nứa dựa vào đặc điểm hình thái của thân khí sinh, cụ thể như sau:

+ Tổ tuổi I (non): Những cây từ 1-2 năm tuổi, phát triển tương đối đầy đủ cành lá, thân màu xanh thẫm, có lông, chưa có địa y. Trong thân chứa nhiều nước, thân mềm thịt màu trắng, mo nang còn tồn tại trên thân.

+ Tổ tuổi II (vừa): là những cây từ 2-3 năm tuổi đối với Nứa, Vầu, Lồ ô; Từ 3-4 năm tuổi đối với Luồng, Diễn, Tre. Trên thân không còn mo, cành nhánh phát triển sum xuê, cành nhánh tập trung ở ngọn cây. Thân và cành chính đã già biểu hiện ở màu xanh sẫm pha lẫn màu nâu vàng, xuất hiện địa y loang lổ, có thể có cành phụ cấp 2.

+ Tổ tuổi III (già): Những cây trên 3 năm tuổi với Nứa, Vầu, Lồ ô; Trên 5 năm tuổi đối với Luồng, Diễn, Tre. Đặc điểm lá có màu xanh nhạt, thân có màu xanh hơi vàng, hoặc loang lổ trắng xám do địa y phát triển mạnh (70-80%), nền xanh của thân gần như biến mất. Ở tổ tuổi này bắt đầu xuất hiện quá trình mục hóa, ngã đổ.



1.5.5. Thiết lập và thu thập số liệu trong ô đo đếm rừng trồng gỗ (bao gồm cả rừng Cao su)

a) Thiết lập ô đo đếm

Thiết lập ô đo đếm hình chữ nhật kích thước 1000 m2 và các ô phụ như với rừng gỗ tự nhiên.

Tại tâm ô đo đếm phải đóng cọc mốc, mốc làm bằng gỗ, kích thước: Dài 50 cm, đường kính 5 cm (hoặc lấy thân cây ở gần tâm ô làm mốc) trên đó có ghi số hiệu ô đo đếm bằng sơn đỏ.

b) Mô tả phiếu đo đếm

Tất cả những ô đo đếm đều phải được ghi chép, mô tả đầy đủ những thông tin ở mục I: Mô tả chung (Phiếu 03/ĐĐG, Phiếu 05/KTM – Phụ lục 01A) trước khi tiến hành đo đếm các chỉ tiêu điều tra khác theo qui định.



c) Thu thập số liệu trong ô đo đếm

- Xác định tên loài cây trồng, cấp tuổi.

- Đo đường kính 1,3 m của tất những cây có đường kính ≥ 6 cm.

- Tất cả những cây được đo đường kính đều phải đánh 01 dấu ngang bằng sơn đỏ trên thân cây ở vị trí 1,3 m.

- Xác định phẩm chất cây theo 03 cấp như đã nêu ở trên.

- Đo chiều cao vút ngọn: Chọn 03 cây có đường kính trung bình và sinh trưởng bình thường trong mỗi ô đo đếm để đo chiều cao vút ngọn. Đơn vị đo là mét (m), lấy tròn 0,2 m. Kết quả đo đếm ghi vào Phiếu 03/ĐĐG: Đo đếm rừng gỗ.

- Trong trường hợp mật độ cây trồng vượt quá 3000 cây/ha việc điều tra chỉ tiến hành điều tra trong các ô phụ. Riêng chiều cao vút ngọn được điều tra như với trường hợp mật độ nhỏ hơn 3000 cây/ha.

1.5.6. Bổ sung và hoàn chỉnh số liệu thu thập ngoại nghiệp


- Sau khi các nhóm hoàn thành thu thập số liệu các ô đo đếm theo thiết kế, chủ nhiệm công trình phải tập hợp những ô đo đếm theo từng trạng thái rừng để tính toán lại xem dung lượng mẫu cho mỗi trạng thái rừng đã đảm bảo sai số cho phép theo yêu cầu chưa. Nếu trạng thái rừng nào chưa đạt sai số theo qui định thì phải đo bổ sung dung lượng mẫu.

Việc bố trí bổ sung các ô đo đếm cho đủ dung lượng mẫu cần thiết theo từng trạng thái rừng sẽ được thực hiện trên nền bản đồ hiện trạng rừng đã được hiệu chỉnh từ kết quả điều tra thực địa. Các ô đo đếm bổ sung cũng được bố trí ngẫu nhiên trong các lô trạng thái rừng. Nên ưu tiên bổ sung ô đo đếm vào những lô trạng thái mà ở đó số ô đo đếm phân bổ lần đầu còn ít so với tỷ lệ diện tích của lô trạng thái đó.

- Tất cả những số liệu thu thập ngoại nghiệp đều phải được kiểm tra kỹ về thủ tục, về số lượng và chất lượng trước khi rút quân khỏi hiện trường.


Каталог: images -> vanban
vanban -> Phụ lục 14: Mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (ban hành kèm theo Thông tư số 16/2010/tt-bxd ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vanban -> Bch đOÀn tỉnh gia lai đOÀn tncs hồ chí minh
vanban -> Thuyết minh quy hoạch chung khu kinh tế VŨng áng I: Phần mở đầu
vanban -> Chương 1 phần mở đầu Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
vanban -> Lesson 1 – 12 lesson 1: contract : HỢP ĐỒNG
vanban -> Danh sách những thầy cô giáo và CỰu học sinh trưỜng thpt cẩm xuyêN ĐÓng góp xây mộ thầy thái kim quý
vanban -> Thailand: Export down nearly 2 pct in first five months
vanban -> Ubnd tỉnh nam đỊnh sở lao đỘng – tb và xh

tải về 1.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương