II. ĐIỀU TRA XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG VÀ ĐẤT CHƯA CÓ RỪNG 1. Tư liệu sử dụng 1.1. Ảnh vệ tinh
Sử dụng ảnh vệ tinh SPOT5, SPOT 6 gồm các kênh đa phổ và kênh toàn sắc gốc đã xử lý ở mức 3 (trực ảnh), các kênh đã được trộn với tổ hợp màu tự nhiên, hệ tọa độ VN 2000 để giải đoán, xây dựng bản đồ hiện trạng rừng cấp xã tỷ lệ 1:10.000.
Trường hợp không có ảnh vệ tinh SPOT5, SPOT 6, thì sử dụng ảnh vệ tinh khác có tính năng tương đương, hoặc cao hơn (như QUICKBIRD; VNREDSAT…) để giải đoán xây dựng bản đồ hiện trạng rừng.
Trường hợp một số cảnh ảnh (SPOT5 hoặc SPOT 6) bị mây che hoặc thiếu cảnh ảnh với diện tích nhỏ, thì có thể sử dụng một số ảnh như RADAR, LANSAT8, VNREDSAT, QUICKBIRD v.v... để thực hiện, đồng thời tăng cường điều tra mặt đất để nâng cao chất lượng giải đoán xây dựng bản đồ hiện trạng rừng.
Lưu ý: Tất cả các ảnh viễn thám sử dụng trong điều tra xây dựng bản đồ hiện trạng rừng phải sử dụng ảnh chụp trong thời gian 1 năm tính đến thời điểm tổ chức công tác điều tra rừng; có thể sử dụng các ảnh viễn thám chụp trong thời gian hơn 1 năm để khai thác, bổ sung thông tin phục vụ công tác điều tra.
1.2. Bản đồ
- Sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 (hoặc bản đồ địa chính cơ sở- ngành tài nguyên môi trường) hệ tọa độ VN-2000 làm nền cho việc xây dựng bản đồ hiện trạng rừng từ ảnh vệ tinh SPOT5. Đưa ranh giới tiểu khu/khoảnh và ranh giới 3 loại rừng lên bản đồ địa hình nền.
- Sử dụng các loại bản đồ hiện trạng rừng mới nhất hiện có làm tài liệu tham khảo.
1.3. Hệ thống phân loại rừng
Hệ thống phân loại trạng thái rừng và đất lâm nghiệp thống nhất trong chương trình kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2011 đến 2015 được xây dựng trên cơ sở quy định của Thông tư số 34/2009/TT-BNN ngày 10/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phân loại các trạng thái rừng và đất chưa có rừng. Tổng số có 93 trạng thái, trong đó có 13 trạng thái rừng nguyên sinh và 80 trạng thái rừng thứ sinh và đất không có rừng.
2. Công cụ sử dụng 2.1. Phần mềm
- ERDAS IMAGINE, ENVI…: Sử dụng cho công tác tiền xử lý ảnh.
- eCognition phục vụ công tác giải đoán tự động ảnh vệ tinh SPOT5 xây dựng bản đồ hiện trạng rừng.
- Mapinfo, ARC/GIS phục vụ chỉnh sửa, lưu trữ, biên tập và in ấn bản đồ thành quả, đồng thời tính diện tích lô trạng thái rừng.
- Quản lý dữ liệu điều tra, kiểm kê rừng: sử dụng phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu điều tra kiểm kê rừng để tổng hợp kết quả điều tra, kiểm kê rừng;
- Mapsource: Sử dụng cho việc nhập dữ liệu từ GPS vào máy tính để xử lý.
2.2. Phần cứng
- Máy tính có cấu hình tối thiểu:
+ Bộ xử lý là Intel Pentium Core i5 duo hoặc cao hơn.
+ Tốc độ xử lý tối thiểu 2,5 GHz hoặc cao hơn.
+ Bộ nhớ trong (RAM): tối thiểu 4 GB hoặc hơn.
+ Màn hình màu hơn 256 màu; Ổ cứng có dung lượng lớn.
- Máy in: Máy in màu Ao có độ phân giải 600dpi trở lên.
- Các thiết bị hỗ trợ khác:
- Máy định vị toàn cầu GPS, địa bàn, ống nhòm, máy ảnh.
3. Trình tự các bước xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đất chưa có rừng từ ảnh vệ tinh SPOT5 hoặc ảnh vệ tinh có tính năng tương đương.
Các bước tiến hành giải đoán ảnh vệ tinh bằng phần mềm eCognition xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đất chưa có rừng từ ảnh vệ tinh được thể hiện ở sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC XÂY DỰNG BẢN ĐỒ RỪNG TỪ ẢNH VỆ TINH SPOT5
4. Công tác chuẩn bị 4.1. Thu thập các tài liệu liên quan
Toàn bộ các tài liệu liên quan cho công tác xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp cần được thu thập bao gồm:
- Bản đồ địa chính cơ sở hoặc bản đồ nền địa hình VN2000 tỷ lệ 1:10.000 (dạng số ).
- Bản đồ kết quả kiểm kê đất đai cấp xã tại thời điểm gần nhất tỷ lệ 1/10.000.
- Bản đồ rà soát qui hoạch 3 loại rừng cấp xã.
- Bản đồ, số liệu hiện trạng rừng có tại thời điểm gần nhất.
- Bản đồ giao đất, giao rừng (nếu có)
- Các tài liệu tham khảo cần thiết khác.
Lưu ý:
- Tất cả các file dữ liệu bản đồ tham khảo (vector và raster) đều phải chuyển về một hệ tọa độ thống nhất VN2000.
4.2. Xây dựng bản đồ chuyên đề tham gia vào quá trình giải đoán
Toàn bộ bản đồ các nhân tố tham gia quá trình chạy phân loại được lưu dưới dạng Shape file, hệ toạ độ VN2000 múi 3 độ kinh tuyến gốc theo địa phương, bao gồm:
- Chuẩn hóa lớp bản đồ ranh giới các nhóm lập địa: Núi đất; Núi đá; Bãi cát; Ngập ngọt; Ngập mặn v.v.
- Chuẩn hóa lớp bản đồ ranh giới ba loại rừng.
- Xây dựng lớp bản đồ cấp độ dốc; bản đồ đai cao; bản đồ hướng phơi từ mô hình DEM.
- Chuẩn hóa ranh giới hành chính tỉnh, huyện, xã.
- Chuẩn hóa ranh giới khoảnh, tiểu khu v.v.
- Chuẩn hóa ranh giới các chủ rừng nhóm II của bản đồ giao đất giao rừng.
(Theo hướng dẫn xây dựng bản đồ thành quả kiểm kê rừng)
4.3. Kiểm tra đánh giá chất lượng ảnh
Toàn bộ các ảnh vệ tinh gốc mua về được kiểm tra nhằm đảm bảo kết quả tốt nhất cho quá trình phân loại ảnh xây dựng bản đồ.
Kiểm tra đánh giá chất lượng ảnh:
Từng cảnh ảnh sử dụng được đánh giá theo các tiêu chí sau:
- Độ che phủ mây và bóng mây nhỏ hơn 5% trong một cảnh ảnh, khoanh vẽ bằng mắt mây và bóng mây để tính tỷ lệ che phủ của đối tượng này trong vùng giải đoán. Đối với những ảnh có mây từ 5-20% trên khu vực đất lâm nghiệp phải có ảnh bù khu vực bị mây che phủ. Nếu ảnh có tỷ lệ mây trên 20% ở khu vực đất lâm nghiệp thì ảnh không đạt yêu cầu cho công tác kiểm kê rừng.
- Có file metadata đi kèm mỗi cảnh ảnh: có các thông số cơ bản về ảnh chụp và quá trình tiền xử lý ảnh, nắn chỉnh mức 3.
- Ảnh vệ tinh sử dụng cho điều tra, kiểm kê rừng: ảnh vệ tinh SPOT5, SPOT 6 hoặc ảnh vệ tinh khác có tính năng tương đương chụp trong thời gian 1 năm tính đến thời điểm điều tra. Sử dụng tài liệu Metadata kèm theo từng cảnh ảnh để xác minh thời gian thu chụp ảnh.
- Phải có đủ các kênh ảnh đa phổ, kênh tổ hợp màu tự nhiên.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |