TÀi liệu tập huấn hưỚng dẫn kỹ thuậT ĐIỀu tra rừNG


Bước 3: Chỉnh lý, bổ sung, hoàn chỉnh bản đồ giải đoán sau điều tra bổ sung ngoại nghiệp



tải về 1.6 Mb.
trang7/17
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.6 Mb.
#31387
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   17

8.3. Bước 3: Chỉnh lý, bổ sung, hoàn chỉnh bản đồ giải đoán sau điều tra bổ sung ngoại nghiệp


Việc cập nhật bản đồ giải đoán ảnh vệ tinh sẽ dựa trên kết quả điều tra ngoại nghiệp, bao gồm các bước:

- Sử dụng máy quét (Scanner): Quét bản đồ ngoại nghiệp vào máy tính.

- Hiển thị file bản đồ quét lên máy tính.

- Hiện thị file kết quả giải đoán trong phòng lên file bản đồ ngoại nghiệp.

- Số hoá các đường khoanh vẽ bổ sung ngoài thực địa cập nhật ranh giới mới cho lô có sự sai khác ranh giới so với thực địa.

- Cập nhật tên trạng thái những khu vực có sự sai khác với thực địa.

- Tất cả các điểm mẫu ảnh, điểm kiểm tra phải lấy đúng tên trạng thái rừng trùng khớp với kết quả điều tra.

- Kiểm tra, tạo vùng cho các lô trạng thái trên bản đồ đã được điều chỉnh, bổ sung theo kết quả ngoại nghiệp.

- Gán tên trạng thái đã được bổ sung, điều chỉnh ngoại nghiệp cho từng lô trạng thái có sự thay đổi. Những giá trị thuộc tính này sẽ được quản lý dưới dạng dữ liệu phi không gian.

- Hệ thống biểu gồm nhiều “trường” khác nhau, mỗi trường sẽ ghi lại một thông tin mô tả cho lô trạng thái đó.

- Bổ sung đường mòn, đường lâm nghiêp.

- Bổ sung các ký hiệu dạng điểm có liên quan đến ngành lâm nghiệp mà bản đồ địa hình chưa có như: trụ sở Lâm trường hoặc Công ty lâm nghiệp, đội sản xuất lâm nghiệp (nếu có); vườn ươm, bãi gỗ, trạm bảo vệ rừng, chòi canh lửa, trạm nghiên cứu lâm nghiệp…


9. Gán trữ lượng bình quân và trữ lượng của lô rừng vào lớp bản đồ hiện trạng


a) Gán giá trị trữ lượng bình quân của lô trạng thái

Sử dụng phần mềm Mapinfo để chọn các lô có cùng trạng thái.

Nhập trị số trữ lượng M/ha bình quân của trạng thái đó.

b) Hiệu chỉnh trữ lượng bình quân cho lô trạng thái

Trữ lượng của một lô trạng thái rừng có thể khác so với trữ lượng bình quân của cả trạng thái rừng. Vì vậy, nó sẽ được hiệu chỉnh trong giai đoạn kiểm kê rừng bằng phương pháp xác định nhanh được giới thiệu trong kỹ thuật kiểm kê rừng.

c) Tính trữ lượng cho lô rừng

Trữ lượng của lô rừng được xác định theo công thức sau:

Mgolo=(mgo/ha)*(dtich/lo), Mtnlo=(mtn/ha)*(dtich/lo)

Trong đó mgolo là trữ lượng gỗ cây đứng của lô, mgo là trữ lượng gỗ bình trên hecta của lô rừng, dtich/lo là diện tích của lô rừng, mtnlo là số cây tre nứa của lô rừng, mtn/ha là số cây tre nứa của lô rừng tính trung bình cho một hecta.

10. Sản phẩm điều tra diện tích rừng và đất lâm nghiệp phục vụ kiểm kê rừng

10.1. Bản đồ hiện trạng rừng và đất chưa có rừng phục vụ kiểm kê rừng


a) Chồng xếp các lớp thông tin về qui hoạch 3 loại rừng và thông tin chủ quản lý lên nền ảnh vệ tinh đã được thể hiện rõ mã hiện trạng rừng cho từng xã. Biên tập bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp cấp xã theo Qui định biên tập bản đồ điều tra, kiểm kê rừng.

b) Trường hợp, địa phương không có bản đồ chủ quản lý (bản đồ giao đất lâm nghiệp) thì sử dụng nền ảnh vệ tinh (đã được thể hiện rõ hiện trạng rừng) cho từng xã để tiến hành kiểm kê.

Sau khi đã kiểm tra bổ sung, đánh giá đạt yêu cầu, tiến hành biên tập bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phục vụ kiểm kê rừng, sau đây gọi là bản đồ kiểm kê rừng.

Bản đồ kiểm kê rừng cấp xã tỷ lệ 1/10.000 được biên tập bằng phần mềm MAPINFO với cấu trúc các lớp thông tin theo quy định biên tập bản đồ thành quả kiểm kê rừng.

Bản đồ kiểm kê rừng được in trên nền ảnh vệ tinh kèm bản đồ số tỷ lệ 1/10.000 và danh sách các lô rừng phục vụ kiểm kê rừng từng xã (dạng file dữ liệu) sẽ được giao cho bên chủ dự án phục vụ các công việc tiếp theo của kiểm kê rừng.

10.2. Tài liệu hỗ trợ kiểm kê rừng


Chủ yếu gồm danh sách các lô kiểm kê rừng của chủ rừng nhóm I và nhóm II được thống kê theo xã và từng tiểu khu, khoảnh. Các danh sách được kết xuất ra từ bản đồ hiện trạng rừng trên đó có ranh giới các đơn vị hành chính, ranh giới các chủ rừng, ranh giới trạng thái rừng.

a) Với chủ rừng nhóm I: Danh sách các lô rừng của từng xã có thông tin về số khoảnh, tiểu khu, lô và tên chủ rừng của từng lô.

b) Với chủ rừng nhóm II: Thể hiện hiện trạng rừng, loài cây, trữ lượng rừng theo lô.

11. Xử lý tính toán, thống kê diện tích rừng và đất lâm nghiệp phục vụ báo cáo bước đầu kết quả điều tra rừng

11.1. Nguyên tắc chung


  • Việc tính toán thống kê số liệu hiện trạng rừng sau giai đoạn điều tra rừng chỉ phục vụ cho việc viết báo cáo thuyết minh kết quả bước điều tra rừng để chuẩn bị tài liệu phục vụ bước kiểm kê rừng, chưa phải số liệu hiện trạng chính thức do chưa thực hiện kiểm kê tới từng lô rừng nên vẫn còn sai số trong phạm vi cho phép.

  • Số liệu hiện trạng rừng sẽ tiếp tục được bổ sung chỉnh sửa ở bước kiểm kê rừng nếu trong quá trình kiểm kê phát hiện ở bước điều tra rừng còn có sai sót hoặc chưa đầy đủ chi tiết.

  • Việc tính toán diện tích, trữ lượng rừng theo đơn vị hành chính và theo chủ quản lý theo các mẫu biểu thống nhất (phần phụ lục – Hướng dẫn điều tra kiểm kê rừng toàn quốc theo quyết định 3183/QĐ/BNN-TCLN). Các biểu này được thống kê bằng phần mềm Quản lý dữ liệu điều tra kiểm kê rừng.

11.2. Thống kê diện tích


Diện tích các loại trạng thái được tính toán từ kết quả điều tra rừng chỉ phục vụ cho Báo cáo kết quả điều tra rừng nếu chủ dự án kiểm kê rừng yêu cầu.

Diện tích các loại trạng thái được tính toán sau khi hoàn thành bước kiểm kê rừng mới là thành quả chính thức của Dự án điều tra, kiểm kê rừng.

Diện tích lô phải được tính trực tiếp từ bản đồ hiện trạng rừng và được bình sai theo diện tích tự nhiên.

Nguyên tắc, phương pháp bình sai diện tích:

- Đơn vị lớn khống chế bình sai đơn vị nhỏ, theo thứ tự: xã bình sai cho tiểu khu trong xã, tiểu khu bình sai cho khoảnh, khoảnh bình sai cho các lô trong khoảnh. Nếu trong tiểu khu không có khoảnh thì cả tiêu khu được coi là một khoảnh.

- Lấy diện tích tự nhiên của xã theo số liệu mới nhất về diện tích tự nhiên của ngành TNMT - để làm diện tích khống chế.

- Các biểu thống kê về diện tích theo các cấp hành chính là toàn quốc - tỉnh - huyện - xã theo các mẫu biễu sau:

(1) Biểu 1A Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dung (Biểu 1A- Phụ lục 01B- Quyết định 3183/QĐ-BNN-TCLN).

(2) Biểu 2A: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ( Biểu 2A- Phụ lục 01B- Quyết định 3183/QĐ-BNN-TCLN).

(3) Biểu 3: Tổng hợp độ che phủ rừng ( Biểu 3- Phụ lục 01B- Quyết định 3183/QĐ-BNN-TCLN).

(4) Diện tích rừng trồng phân theo loài cây, cấp tuổi ( Biểu 3- Phụ lục 01B- Quyết định 3183/QĐ-BNN-TCLN).

Các mẫu biểu thống kê diện tích rừng và đất lâm nghiệp xem phần phụ biểu 01A; 01B của văn bản này và trong Hướng dẫn Điều tra kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2012-2015, ban hành kèm theo Quyết điịnh 3183/QĐ-BNN-TCLN ngày 21/12/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


Каталог: images -> vanban
vanban -> Phụ lục 14: Mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (ban hành kèm theo Thông tư số 16/2010/tt-bxd ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vanban -> Bch đOÀn tỉnh gia lai đOÀn tncs hồ chí minh
vanban -> Thuyết minh quy hoạch chung khu kinh tế VŨng áng I: Phần mở đầu
vanban -> Chương 1 phần mở đầu Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
vanban -> Lesson 1 – 12 lesson 1: contract : HỢP ĐỒNG
vanban -> Danh sách những thầy cô giáo và CỰu học sinh trưỜng thpt cẩm xuyêN ĐÓng góp xây mộ thầy thái kim quý
vanban -> Thailand: Export down nearly 2 pct in first five months
vanban -> Ubnd tỉnh nam đỊnh sở lao đỘng – tb và xh

tải về 1.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương