2.3. Xác định trữ lượng bình quân cho một lô rừng (Mtblo)
2.3.1. Xác định trữ lượng rừng gỗ lần thứ nhất
- Tính trữ lượng rừng cho các lô trạng thái rừng nhỏ (lô phụ): Sử dụng khoá giải đoán trữ lượng để tính trữ lượng theo các giá trị phổ cho từng lô trạng thái rừng đã phân chia bằng phần mềm eCognition.
- Ghép các trạng thái rừng nhỏ thành những lô trạng thái rừng lớn: Các lô trạng thái rừng nhỏ được khoanh vẽ bằng phần mềm eCognition được ghép lại theo cấp trữ lượng và trạng thái rưng.
- Tính trữ lượng cho mỗi lô chính: Trữ lượng bình quân trên hecta của mỗi lô trạng thái chính được xác định qua trữ lượng của các lô phụ chứa trong nó theo phương pháp trung bình trọng số diện tích.
2.3.2. Xác định trữ lượng rừng gỗ lần thứ 2 sau kiểm kê rừng
- Hiệu chỉnh khoá giải đoán trữ lượng lần cuối
Trong quá trình kiểm kê rừng, trữ lượng bình quân của từng lô rừng sẽ được kiểm tra và hiệu chỉnh bởi chủ rừng nhóm I và nhóm II. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự sai lệch giữa trữ lượng xác định từ ảnh lần thứ nhất với trữ lượng thực tế qua kiểm tra và hiệu chỉnh bởi các chủ rừng để chỉnh sửa khoá xác định trữ lượng rừng.
- Xác định trữ lượng rừng từ khoá giải đoán đã hiệu chỉnh lần cuối
Sử dụng khoá giải đoán trữ lượng đã được hiệu chỉnh lần cuối để xác định trữ lượng rừng lần thứ 2 cho các lô phụ và lô chính.
2.3.3. Xác định trữ lượng rừng tre nứa
(Thực hiện tương tự tại (Trang 34) mục 2.6.3. Trữ lượng tre, nứa) 2.4. Xác định tổng trữ lượng cho một lô rừng
2.4.1. Xác định trữ lượng gỗ
Tổng trữ lượng của một lô rừng được xác định bằng công thức sau.
Mlo = Mtblo * dtlo
Trong đó Mtblo là trữ lượng bình quân của một lô rừng có đơn vị tính là m3/ha, dtlo là diện tích của lô rừng tính theo hecta.
Độ chính xác cần thiết đối với xác định trữ lượng rừng trong điều tra kiểm kê rừng tại (Phụ lục 02 tại Quyết định số 3183/QĐ-BNN-TCLN ngày 21/12/2012) Hướng dẫn kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu Điều tra, kiểm kê rừng.
1.4.2. Trữ lượng tre nứa
Trữ lượng lô rừng được tính theo công thức sau:
Nilô = Nit/ha x Silô
Trong đó:
+ Nilô là trữ lượng lô rừng mang trạng thái i; vê tròn 100 cây.
+ Nit /ha là số cây bình quân/ha của trạng thái rừng i cấp tỉnh.
+ Silô là diện tích của lô rừng mang trạng thái i.
2.5. Tổng hợp trữ lượng rừng
Trên cơ sở kết quả tính trữ lượng cho từng lô rừng nêu trên, tổng hợp trữ lượng rừng theo các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh. Số liệu tổng hợp trữ lượng rừng ở bước điều tra trữ lượng này chỉ phục vụ cho viết báo cáo thuyết minh kết quả điều tra hiện trạng rừng.
Số liệu cuối cùng về trữ lượng rừng sẽ được thực hiện sau khi kết thúc bước kiểm kê rừng và sẽ được thống kê theo mẫu biểu qui định tại Phụ lục số 01B kèm theo Quyết định số 3183/QĐ-BNN-TCLN ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT.
2.6. Tính toán tái sinh (Thực hiện tương tự tại (Trang 35) mục 1.7.2) 1.7. Tổng hợp xây dựng các biểu thành quả (Thực hiện tương tự tại (Trang 36) mục 1.7. 3) 1.8. Viết báo cáo thuyết minh kết quả điều tra diện tích, trữ lượng rừng (Thực hiện tương tự tại (Trang 36) mục 1.7.4) 1.9. Thành quả điều tra trữ lượng rừng (Thực hiện tương tự tại (Trang 36) mục 1.8) IV. XÂY DỰNG TÀI LIỆU HỖ TRỢ KIỂM KÊ RỪNG 1. Biên tập bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm kê rừng đối với chủ rừng nhóm I và chủ rừng nhóm II
a) Chồng xếp các lớp thông tin về quy hoạch 3 loại rừng, chủ rừng và hiện trạng rừng lên nền ảnh vệ tinh cho từng xã.
b) Trường hợp, địa phương không có bản đồ giao đất lâm nghiệp thì sử dụng nền ảnh vệ tinh đã được thể hiện rõ hiện trạng rừng cho từng xã để tiến hành kiểm kê.
2. Xây dựng tài liệu phục vụ kiểm kê rừng
Gồm danh sách các lô kiểm kê rừng của chủ rừng nhóm I và nhóm II được thống kê theo xã và từng tiểu khu và khoảnh. Các danh sách được kết xuất từ bản đồ hiện trạng rừng có các thông tin về đơn vị hành chính, chủ rừng, trạng thái rừng.
a) Với chủ rừng nhóm I, danh sách các lô rừng của từng xã có thông tin về số khoảnh, tiểu khu, lô và tên chủ rừng của từng lô.
b) Với chủ rừng nhóm II, thể hiện hiện trạng rừng, loài cây, diện tích, trữ lượng rừng, tiểu khu, khoảnh, lô.
Sản phẩm chủ yếu bàn giao phục vụ kiểm kê rừng bao gồm: bản đồ kiểm kê rừng in trên nền ảnh vệ tinh và bản đồ số tỷ lệ 1/10.000 và danh sách các lô rừng phục vụ kiểm kê rừng từng xã.
V. XÁC NHẬN VÀ BÀN GIAO THÀNH QUẢ 1. Thành quả điều tra hiện trạng rừng
Sản phẩm chủ yếu bước điều tra rừng bàn giao phục vụ kiểm kê rừng bao gồm bản đồ và danh sách các lô rừng.
1.1. Sản phẩm điều tra rừng phục vụ kiểm kê rừng của chủ rừng nhóm I
+ Bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm kê rừng in trên nền ảnh vệ tinh và bản đồ số tỷ lệ 1/10.000 trên đó có các thông tin về đơn vị hành chính, đơn vị quản lý rừng, các lô trạng thái rừng, lô kiểm kê rừng, tên trạng thái rừng, tên chủ rừng, diện tích, trữ lượng bình quân trên hecta, trữ lượng lô rừng.
+ Danh sách các lô rừng của từng xã có thông tin về số tiểu khu, khoảnh, lô, tên trạng thái rừng, diện tích, trữ lượng rừng và tên chủ rừng (nếu có).
1.2. Sản phẩm điều tra rừng phục vụ kiểm kê rừng của chủ rừng nhóm II
+ Bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm kê rừng số tỷ lệ 1/10.000 trên đó có các thông tin về đơn vị hành chính, đơn vị quản lý rừng, các lô trạng thái rừng, lô kiểm kê rừng, tên trạng thái rừng, tên chủ rừng, diện tích, trữ lượng bình quân trên hecta, trữ lượng lô rừng của từng lô chính và lô phụ.
+ Danh sách các lô rừng của chủ rừng nhóm II có thông tin về trạng thái rừng, loài cây, trữ lượng rừng theo lô chính và lô phụ.
1.3. Các sản phẩm trung gian của điều tra kiểm kê rừng
Sản phẩm trung gian của điều tra kiểm kê rừng gồm các tư liệu ảnh, bản đồ, bảng biểu, phiếu điều tra v.v...và các báo cáo kết quả điều tra rừng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |