Nhà máy cán thép là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn. Vì vậy, cần phải cách ly nguồn ồn vào khoảng không gian kín, che chắn bằng các vật liệu cách âm và hệ thống vành đai cây xanh. Chất thải rắn có thể được tái sử dụng hoặc cũng có thể sử dụng làm đầu vào cho các ngành khác. Giải pháp này góp phần kéo dài tuổi thọ bãi thải.
7.2.2. Giảm thiểu ô nhiễm với môi trường nước
Các nhà máy phải có công nghệ xử lý nước thải khi phát thải vào hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp và đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005. Hơn nữa khu công nghiệp phải thiết lập hệ thống thoát, xử lý nước thải và nước mưa riêng biệt khi xả thải ra nguồn tiếp nhận.
Việc xây dựng và khai thác cảng gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nước ven bờ và sinh vật biển do chất thải và nước thải có chứa dầu mỡ từ tàu. Đặc biệt nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu. Vì vậy cần phải chuẩn bị một hệ thống phao ngăn không cho dầu loang và có các tàu chuyên dùng để hút dầu hoạt động theo định kỳ cũng như khi có sự cố tràn dầu xả ra. Cần xây dựng một kế hoạch ứng cứu tràn dầu như nhân sự, các phương án huy động nhân lực và thiết bị vật tư, kể cả sự hỗ trợ của tỉnh nếu như vượt quá khả năng của cảng; kinh phí; các thủ tục về thông tin cảnh báo, phát hiện sự cố, xác định lại và đánh giá sự cố bao gồm vị trí, thể tích, chủng loại, nguồn, khả năng di chuyển của vệt dầu...báo cáo kết quả, bảo dưỡng, huấn luyện.
Nếu xảy ra sự cố tràn hoá chất độc hại nhanh chóng hạn chế mức độ hoà tan của hoá chất bằng các trục vớt nhanh hoặc hút bằng tàu, phương tiện vận chuyển chuyên dụng. Sau khi trục vớt cần phải xử lý không được để sang vùng biển khác.
Nước thải từ sản xuất trên cảng phải được thu gom vào bể lắng và có biện pháp xử lý trước khi xả thải vào vịnh.
7.2.3. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
Mục tiêu là tối thiểu hoá sự phát sinh rác thải, các phần tử độc hại trong rác thải. Phân loại rác ngay từ nguồn và cần phải tối đa khả năng tái chế. Xử lý rác không tái sử dụng được, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường, đảm bảo sự an toàn khi loại bỏ rác thải.
Cần phải đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom và vận chuyển theo công nghệ mới. Cơ giới hoá khi thu gom và vận chuyển phân rác tới khu xử lý.
Đối với rác thải sinh hoạt phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Điều này có nghĩa là rác thải được phân loại ở trong các hộ gia đình và cho vào các thùng chứa khác nhau theo loại rác. Có thể tiến hành phân loại thành hai loại rác là vô cơ và hữu cơ.
Đối với chất thải rắn của nhà máy nhiệt điện và cán thép cần thu gom và tập trung tại bãi tập trung cho loại hình chất thải này. Chất thải rắn của khu công nghiệp thép và nhà máy nhiệt điện có thể tái sử dụng hoặc làm vật liệu xây dựng. Vì vậy, tuổi thọ bãi chôn lấp được kéo dài.
7.2.4. Giải pháp bảo vệ môi trường đất
Với khối lượng đào đắp san nền là khoảng 60 triệu m3 sẽ làm thay đổi hệ sinh thái thuỷ lực, ảnh hưởng tới nơi cư trú của sinh vật trong khu vực. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển Khu kinh tế, các khu vực có địa hình trũng có thể dùng cát biển hoặc lấy đất từ các khu vực có giá trị sử dụng đất không cao để san đắp, sau đó bao phủ một lớp đất màu tại các khu vực quy hoạch trồng cây xanh. Đối với các khu vực lấy đất để san lấp cần tiến hành trồng cây để cải tạo đất. Hoạt động này không những cải thiện chất lượng đất trong tương lai mà còn góp phần bảo vệ môi trường không khí, vi khí hậu với hệ thống môi trường xanh bao phủ.
7.2.5. Bảo vệ nguồn nước
Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành khu rừng tập trung liền vùng, từng bước tạo rừng, có cấu trúc hỗn loài khác tuổi, nhiều tầng; cây rừng có bộ rễ sâu bám chắc. Đồng thời, được trồng xen cây nông nghiệp, cây dược liệu trong rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng. Việc duy trì, quản lý tốt rừng phòng hộ đầu nguồn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bảo vệ tài nguyên nước của toàn khu vực nói chung cũng như Khu kinh tế Vũng Áng nói riêng.
7.2.6. Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường
Quan trắc tại các điểm nước thải của khu công nghiệp thải ra nguồn tiếp nhận (thông số quan trắc là hàm lượng kim loại); tại cửa vịnh, giữa vịnh (các thông số cần giám sát: pH, DO, BOD, COD, dầu tổng số, TSS, tổng nitơ, phốtpho, NH4+, coliorm.
Quan trắc chất lượng không khí, tiếng ồn, khí độc (SO2, No2, CO), hàm lượng kim loại nặng tại khu công nghiệp, nhà máy cán thép, nhà máy nhiệt điện...; đường giao thông, khu dân cư có nguy cơ bị ảnh hưởng.
Giám sát hệ sinh thái thảm thực vật: ghi nhận bằng phim ảnh sự thay đổi cảnh quan và động thực vật.
7.2.7. Y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
+ Về công tác y tế: Hoàn thiện dịch vụ phòng chữa bệnh, đặc biệt làm giảm các yếu tố nguy cơ từ môi trường sống liên quan tới bệnh tật xảy ra, nhất là các yếu tố do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá không hoàn hảo.
+ Về vệ sinh môi trường:
Giải quyết cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, làm giảm các bệnh dịch, nhất là các bệnh do quá trình đô thị hoá gây ra. Đảm bảo 100% hộ gai đình có hố xí hợp vệ sinh, không còn tình trạng xả thải trực tiếp ra sông, biển.
Cần chú ý vệ sinh đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm không khí, tiếng ồn, tai nạn giao thông, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội...
7.2.8. Xây dựng kế hoạch hành động gồm các chương trình, kế hoạhc quản lý, quan trắc, giám sát tác động môi trường và dự án ưu tiên đầu tư
Đẩy mạnh và phát triển rộng rãi phong trào giáo dục môi trường trong toàn thể nhân dân. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
Xây dựng các công cụ kinh tế quản lý môi trường, vận dụng các công cụ này vào việc phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm trong toàn bộ khu vực. Thực hiện tốt các quy định pháp quy về bảo vệ môi trường.
Không chấp nhận các cơ sở sản xuất có công nghệ sản xuất lạc hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm môi trường và sẽ ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất sạch hoặc ít thải các chất gây ô nhiêm hoặc các chất thải phải được tái sử dụng.
Đề xuất các phương án, công nghệ xử lý chất thải và tìm nguồn hỗ trợ để khuyến khích các cơ sở thực hiện các giải pháp giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động.
PHỤ LỤC 1: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CÁC ĐƠN VỊ Ở
Ký hiệu lô đất
|
Loại đất
|
Đất đơn vị ở (ha)
|
Dân số (người)
|
Tầng cao xây dựng TB(dự báo)
|
Tầng cao xây dựng tối đa cho phép
|
Tầng cao xây dựng tối thiểu cho phép
|
MĐXD nettô tối đa (%)
|
Đến 2015
|
Đến 2025
|
Định hình
|
Đến 2015
|
Đến 2025
|
Định hình
|
|
Tổng số trong toàn Khu kinh tế
|
|
|
|
90.000
|
157.000
|
287.000
|
|
|
|
|
|
Tổng số trong các khu vực quy hoạch xây dựng
|
735
|
1.170
|
1.722
|
64.800
|
148.700
|
285.900
|
|
|
|
|
|
Khu đô thị Kỳ Ninh 2 đơn vị - 2 phường
|
149
|
258
|
418
|
3700
|
9800
|
243000
|
|
|
|
|
D2
|
Khu ở nhà vườn, dịch vụ du lịch sinh thái
|
15
|
15
|
15
|
300
|
400
|
500
|
1,5
|
3
|
|
40
|
D3
|
Khu ở nhà vườn, dịch vụ du lịch sinh thái
|
22
|
22
|
22
|
400
|
600
|
700
|
1,5
|
3
|
|
40
|
D4
|
Khu ở nhà vườn, dịch vụ du lịch sinh thái
|
10
|
10
|
10
|
200
|
200
|
300
|
1,5
|
3
|
|
40
|
D8
|
Khu ở nhà vườn, dịch vụ du lịch sinh thái
|
29
|
29
|
29
|
600
|
800
|
1000
|
1,5
|
3
|
|
40
|
D9
|
Khu ở nhà vườn, dịch vụ du lịch sinh thái
|
36
|
36
|
36
|
700
|
1000
|
1200
|
1,5
|
3
|
|
40
|
N1
|
Khu ở biệt thự, dịch vụ du lịch sinh thái
|
10
|
10
|
10
|
400
|
600
|
700
|
1,5
|
3
|
|
40
|
N2
|
Khu ở biệt thự, dịch vụ du lịch sinh thái
|
12
|
12
|
12
|
500
|
600
|
800
|
1,5
|
3
|
|
40
|
N3
|
Khu ở biệt thự, dịch vụ du lịch sinh thái
|
0
|
14
|
14
|
|
700
|
900
|
1,5
|
3
|
|
40
|
N4
|
Khu ở biệt thự, dịch vụ du lịch sinh thái
|
15
|
15
|
15
|
600
|
800
|
1000
|
1,5
|
3
|
|
40
|
N5
|
Khu ở biệt thự, dịch vụ du lịch sinh thái
|
0
|
15
|
15
|
|
800
|
1000
|
1,5
|
3
|
|
40
|
N6
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
10
|
10
|
|
600
|
700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N7
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
10
|
10
|
|
600
|
700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N8
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
10
|
|
|
700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N9
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
10
|
|
|
700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N10
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
20
|
|
|
1300
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N11
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
44
|
|
|
2900
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N12
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
22
|
|
|
1500
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N13
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
10
|
|
|
700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N14
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
13
|
|
|
900
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N15
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
10
|
|
|
700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N16
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
21
|
|
|
1400
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N17
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
10
|
10
|
|
400
|
700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N18
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
26
|
26
|
|
900
|
1700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N20
|
Khu ở biệt thự, dịch vụ du lịch sinh thái
|
0
|
9
|
9
|
|
300
|
600
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N21
|
Khu ở biệt thự, dịch vụ du lịch sinh thái
|
0
|
15
|
15
|
|
500
|
1000
|
1,5
|
3
|
|
50
|
|
Khu đô thị Kỳ Hà (2 đơn vị ở-2 phường)
|
197
|
218
|
249
|
8600
|
11600
|
16500
|
|
|
|
|
N22
|
Khu ở nhà vườn
|
26
|
26
|
26
|
1000
|
1400
|
1700
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N23
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
17
|
|
|
1100
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N24
|
Khu ở nhà vườn
|
14
|
14
|
14
|
500
|
700
|
900
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N25
|
Khu ở nhà vườn
|
0
|
0
|
14
|
|
|
900
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N26
|
Khu ở nhà vườn
|
16
|
16
|
16
|
700
|
900
|
1100
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N27
|
Khu ở nhà vườn
|
|
21
|
21
|
800
|
1100
|
1400
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N28
|
Khu ở nhà vườn
|
45
|
45
|
45
|
1800
|
2400
|
3000
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N29
|
Khu ở nhà vườn
|
31
|
31
|
31
|
1300
|
1700
|
2100
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N30
|
Khu ở nhà vườn
|
29
|
29
|
29
|
1100
|
1500
|
1900
|
1,5
|
3
|
|
50
|
N31
|
Khu ở nhà vườn
|
36
|
36
|
36
|
1400
|
1900
|
2400
|
1,5
|
3
|
|
50
|
|
Khu đô thị Bắc Kỳ Trinh (9 đơn vị-9 phường)
|
161
|
380
|
438
|
26000
|
702000
|
116800
|
|
|
|
|
N32
|
Khu ở thấp tầng
|
0
|
17
|
17
|
|
1800
|
3500
|
2
|
5
|
|
70
|
N33
|
Khu ở cao tầng
|
0
|
10
|
10
|
|
1700
|
3300
|
|
|
5
|
|
N34
|
Khu ở thấp tầng
|
0
|
0
|
16
|
|
|
3300
|
2
|
5
|
|
70
|
N35
|
Khu ở thấp tầng
|
0
|
18
|
18
|
|
1900
|
3700
|
2
|
5
|
|
70
|
N36
|
Khu ở cao tầng
|
0
|
10
|
10
|
|
2000
|
4000
|
|
|
9
|
|
N37
|
Khu ở cao tầng
|
0
|
0
|
25
|
|
|
8300
|
|
|
5
|
|
N38
|
Khu ở cao tầng
|
0
|
11
|
11
|
|
2200
|
4400
|
|
|
9
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |