4.8.3. Định hướng cấp nước -
Cơ sở pháp lý
- Báo cáo khả thi “Hệ thống cấp nước Khu công nghiệp cảng biển Vũng Áng - tỉnh Hà Tĩnh”.
- Chiến lược phát triển thuỷ lợi tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006 - 2020.
- Dự án đầu tư xây dựng “Mạng lưới đường ống cấp nước từ HTCN khu vực Vũng Áng cho KCN và các xã ven biển Kỳ Anh”.
- Dự án xây dựng các công trình thuỷ lợi hồ thượng sông Trí và hồ Rào Trổ.
- Công văn số 108/CV-BQL của Ban quản lý Khu kinh tế Vũng Áng về việc cấp số liệu về hồ Rào Trổ, hồ Thượng sông Trí.
-
Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước:
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt: Đến năm 2015: 100 l/ng-nđ, cấp cho 85% dân số. Đến năm 2025: 120 l/ng-nđ, cấp cho 95% dân số.
- Chỉ tiêu cấp nước du lịch: 5 m3/ha-nđ.
- Chỉ tiêu cấp nước công nghiệp, công nghệ cao: 20 - 30 m3/ha-nđ (Chỉ cấp nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và các loại hình công nghiệp cần nước sạch).
TT
|
Thành phần dùng nước
|
Đợt đầu
|
Dài hạn
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu (m3/nđ)
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu (m3/nđ)
|
1
|
Nước sinh hoạt Qsh
|
66100 người
|
100 lít/người-nđ
|
7.932
|
150000 người
|
120 lít/người-nđ
|
21.600
|
2
|
Nước CTCC
|
|
15% Qsh
|
1.190
|
|
15%
Qsh
|
3.240
|
3
|
Dịch vụ du lịch
|
130ha
|
5 m3/ ha-nđ
|
650
|
354 ha
|
5
|
1.770
|
4
|
Cảng Vũng Áng
|
75 ha
|
30m3/ ha-nđ cho 80%DT
|
1.800
|
150 ha
|
30m3/ha-nđ cho 80%DT
|
3.600
|
5
|
Dịch vụ hậu cảng Vũng Áng
|
50 ha
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
1.200
|
100 ha
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
2.000
|
6
|
Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I
|
50 ha
|
25 m3/ha-nđ cho 15%DT
|
188
|
50 ha
|
25 m3/ha-nđ cho 15%DT
|
188
|
7
|
Cảng Sơn Dương
|
|
30 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
|
410 ha
|
30 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
1.538
|
8
|
Dịch vụ hậu cảng Sơn Dương, công nghiệp chế biến, lắp ráp
|
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
|
125 ha
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
469
|
9
|
Khu công nghiệp hậu cảng
|
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
|
140
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
525
|
10
|
Dịch vụ hậu cảng Sơn Dương, công nghiệp chế biến lắp ráp
|
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
|
60
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
225
|
11
|
Công nghiệp đóng tàu hoặc các ngành CN gắn kết trực tiếp với cảng
|
320
|
30 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
7.680
|
320
|
30 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
7.680
|
12
|
Tổ hợp luyện thép, công nghiệp hậu thép
|
1300
|
25 m3/ha-nđ cho 10%DT
|
3.250
|
1300
|
25 m3/ha-nđ cho 10%DT
|
3.250
|
13
|
Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng II
|
140
|
25 m3/ha-nđ cho 15%DT
|
525
|
140
|
25 m3/ha-nđ cho 15%DT
|
525
|
14
|
Kho tàng, công nghiệp đa ngành
|
185
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
3.700
|
710
|
25 m3/ha-nđ cho 80%DT
|
14.200
|
15
|
Nước Khu CN cao + trường CN
|
110
|
15 m3/ha-nđ
|
1.650
|
550
|
15 m3/ha-nđ
|
8.250
|
16
|
Nước TCRĐ
|
|
10%Qsh
|
793
|
|
10%Qsh
|
2.160
|
17
|
Dự phòng rò rỉ
|
|
25%∑Q1-16
|
7.639
|
|
20%∑Q1-16
|
14.244
|
18
|
Nước bản thân nhà máy
|
|
5%∑Q1-17
|
1.910
|
|
5%∑Q1-17
|
4.273
|
|
Tổng cộng (lấy tròn với K = 1,2)
|
|
|
49.000
|
|
|
109.000
|
- Tổng nhu cầu cấp nước sạch đến năm 2015: 49.000 m3/ngđ.
- Tổng nhu cầu cấp nước sạch đến năm 2025: 109.000 m3/ngđ.
Nhà máy cán thép; nhà máy nhiệt điện và các nhà máy sử dụng nước thô cho sản xuất tuỳ theo công suất sản phẩm sẽ có các dự án cấp nước thô riêng. Đồ án chỉ tính toán nhu cầu nước sạch cho các nhà máy này.
3) Khả năng nguồn nước :
Nước ngầm:
Theo các số liệu đánh giá địa chất thuỷ văn của Cục Địa chất Việt Nam cho thấy vùng Kỳ Anh và khu cảng biển Vũng Áng thể hiện là vùng địa tầng có nước ngầm nghèo. Qua một thời gian khai thác giếng khoan tay của UNICEF và theo dõi hiện trạng các giếng đào của nhân dân trong khu vực dự án. Kết quả cho thấy trữ lượng nước ngầm ở độ sâu trung bình và từ mạch nông rất nhỏ, chất lượng nước không tốt. Giếng khoan tại bệnh viện huyện ở độ sâu khoảng 40m, lưu lượng chỉ đạt 2,2 l/s, hàm lượng sắt > 5mg/l, một số chất khác cũng có hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép. Trên bản đồ địa chất thủy văn cho thấy vùng Kỳ Anh và khu cảng biển Vũng Áng thể hiện là vùng có địa tầng chứa nước ngầm nghèo. Lưu lượng qua khảo sát một số giếng UNICEF và các giếng đào của dân chỉ ở mức 0,15 – 2,3 l/s. Tổng lưu lượng nước ngầm có thể khai thác ước tính chỉ khoảng 1.000 m3/nđ.
Nước mặt :
-
Các hồ hiện có trong khu vực thiết kế và vùng lân cận có khả năng cấp nước:
Hồ Kim Sơn:
-
Diện tích lưu vực: 25 km2
-
Mức nước dâng bình thường: + 97,00 m.
-
Mực nước chết: + 93,00 m.
-
Dung tích hữu ích: 17x106 m3
Hồ sông Rác: cách thị trấn Kỳ anh khoảng 20 km về phía Tây Bắc
-
Diện tích lưu vực: 115 km2
-
Dung tích hữu ích: 109 x106 m3
Hồ sông Trí:
-
Mức nước dâng bình thường: + 5,00 m.
-
Mực nước chết: + 3,00 m.
-
Dung tích hữu ích: 2,8x106 m3.
-
Các hồ dự kiến trong khu vực thiết kế và vùng lân cận có khả năng cấp nước:
Hồ Thượng sông Trí: Cách quốc lộ 1A 6km theo đường 12 và cách khu xử lý nước hiện nay 7 km.
-
Diện tích lưu vực: 36,2km2.
-
Dung tích hữu ích: 22,4 x106 m3
-
Dung tích khai thác: 25,6 x106 m3
Hồ Thượng Thầu Dầu – Khe Lũy:
-
Diện tích lưu vực: 10,0 km2.
-
Dung tích hữu ích khoảng: 10 x106 m3.
Hồ Rào Trổ: Dự kiến thi công vào năm 2009.
-
Diện tích lưu vực: 125,5 km2
-
Dung tích hữu ích: 129 x106 m3
-
Dung tích khai thác: 175,6 x106 m3.
4) Giải pháp quy hoạch cấp nước :
a- Lựa chọn nguồn nước :
Khu vực thiết kế nguồn nước ngầm rất hạn chế nên chỉ có thể dùng nguồn nước mặt.
Trong Quyết định về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng hồ chứa nước Thượng nguồn sông Trí tại xã Kỳ Hoa thì mục tiêu của dự án là: Tạo nguồn cấp nước cho khu công nghiệp Vũng Áng với công suất 116.712 m3/ngđ.
Theo chiến lược phát triển thủy lợi giai đoạn 2006 – 2020 (do Sở NN&PTNT lập tháng 2/2007) Khu kinh tế nằm trong vùng III (thuộc lưu vực sông Rác, sông Quyền, sông Rào Trổ). Vùng này chủ yếu ở huyện Kỳ Anh, là vùng có diện tích rừng nhiều, rừng có độ dốc lớn, lượng nước đến hàng năm rất dồi dào. Là vùng được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng một số công trình thuỷ lợi rất cơ bản như: Hệ thống thuỷ lợi sông Rác, Tàu Voi, Mộc Hương, Kim Sơn. Ngày 3/2/2007 đã khởi công xây dựng hồ chứa nước Thượng sông Trí. Theo tính toán cân bằng nguồn nước thì tổng lượng nước theo yêu cầu của vùng này đến năm 2020 khoảng 345 triệu m3. Lượng nước đã có ở các công trình là 179 triệu m3, lượng nước còn thiếu là 166 triệu m3. Giai đoạn 2006 - 2010 xây dựng hồ chứa nước Thượng sông Trí và hồ chứa nước Thầu dầu Khe Luỹ để cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng giai đoạn I. Giai đoạn 2010 - 2020 đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi Rào Trổ để có 345 triệu m3 nước cấp cho Khu kinh tế Vũng Áng qua hồ Thượng sông Trí.
Với các thông số kỹ thuật của các hồ đã nêu trên, cùng số liệu về quy hoạch thuỷ lợi dành nguồn nước cấp cho Khu kinh tế, dự kiến lựa chọn nguồn nước cho các giai đoạn như sau:
- Đến năm 2015: Nước sạch cho khu đô thị, khu du lịch và công nghiệp cần nước sạch lấy nước từ hồ Kim Sơn, hồ Thượng Sông Trí. Xây dựng hệ thống cấp nước thô riêng cho các nhà máy nhiệt điện và nhà máy cán thép: nguồn nước: hồ điều hoà được xây dựng mới trong khu vực, hồ Thượng Dầu - Khe Luỹ (Theo Báo cáo quy hoạch phát triển Nông thôn lập năm 2005) hoặc hồ rào Trổ. Yêu cầu thiết kế dây chuyền công nghệ đáp ứng việc sử dụng nước tuần hoàn)
- Đến năm 2025: Vẫn sử dụng các nguồn nước trên. Hồ Thượng Sông Trí sẽ được bổ sung nguồn nước từ hồ Rào Trổ. Trường hợp hồ Rào Trổ sau khi xây dựng không đạt được năng lực thiết kế thì sẽ bổ sung nước từ hồ Sông Rác.
b- Nhà máy nước:
- Đến năm 2015: dự kiến mở rộng công suất nhà máy nước Vũng Áng I hiện nay lên công suất tối đa 9.000 m3/ngđ. Xây dựng thêm nhà máy nước mới công suất 40.000 m3/ngđ tại khu đồi cạnh nhà máy nước hiện nay. Cao độ xây dựng 62m.
- Đến năm 2025: nâng công suất nhà máy nước mới từ 40.000 lên 100.000 m3/ngđ.
- Dây chuyền công nghệ xử lý nước: dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt dự kiến như sau: Nước thô--->Trộn phèn--->Bể lắng nghiêng (lắng Lamen)--->Bể lọc nhanh--->Khử trùng--->Bể chứa nước sạch.
c- Mạng lưới đường ống:
- Đường ống nước thô: Đường ống 400mm đưa nước từ hồ Kim Sơn đến nhà máy nước Cụp Bắp I đáp ứng được cho công suất nhà máy 12.000 m3/ngđ. Dự kiến xây dựng hai đường ống 600mm từ hồ Thượng Sông Trí về nhà máy nước mới, chiều dài khoảng 7000m. Nước thô tự chảy về khu xử lý.
- Đường ống cấp nước sạch có đường kính từ 100mm đến 700mm, theo bảng sau:
-
TT
|
Đường kính
|
Đợt đầu
|
Đợt sau
|
Ghi chú
|
|
100mm
|
17.204m
|
11.059m
|
|
|
150mm
|
26.932m
|
24.836m
|
|
|
200mm
|
9.498m
|
6.254m
|
|
|
250mm
|
6.037m
|
3.366m
|
|
|
300mm
|
9.936m
|
10.755m
|
|
|
400mm
|
12.082m
|
4.166m
|
|
|
500mm
|
3.877m
|
|
|
|
600mm
|
8.049m
|
3.370m
|
|
|
700mm
|
|
3.943m
|
|
|
Tổng cộng
|
94.609m
|
67.749m
|
|
d- Kiểm tra áp lực:
Từ bể chứa nhà máy nước tại cao độ +62m nước tự chảy vào mạng lưới. Kiểm tra áp lực tại các điểm bất lợi của mạng lưới là các điểm 35; 42.
-
Điểm 35: Cốt xây dựng: 8,5m; áp lực tự do:10m; Tổn thất dọc đường đến nhà máy nước: 22,55 + 12,6 + 0,1(29,62+12,6) = 38,66m; áp lực yêu cầu: 8,5m + 10m +38,66m = 57,16 <62m
-
Điểm 42: Cốt xây dựng: 11,3m; áp lực tự do:10m ; Tổn thất dọc đường đến nhà máy nước:13,19 + 12,6 + 0,1(13,19 + 12,6) = 28,37m; áp lực yêu cầu: 11,3m + 10m + 28,37 = 49,67m <62m.
Để đảm bảo áp lực cấp cho khu vực trung tâm dịch vụ du lịch Kỳ Nam dự kiến xây dựng trạm bơm tăng áp công suất 1000 m3/ngđ.
e- Bảo vệ, vệ sinh nguồn nước:
Nguồn nước mặt: Từ điểm lấy nước lên thượng nguồn trong vòng bán kính tối thiểu 200m và xuôi hạ nguồn trong vòng bán kính tối thiểu 100m, cần nghiêm cấm các hoạt động xây dựng và xả nước thải, nước nông giang, chăn nuôi.
g- Kiến nghị, đề xuấị:
- Hồ sông Rác là hồ đã được xây dựng và có dung tích lớn. Hồ sông Rác sẽ là nguồn nước dự phòng khi hồ Rào Trổ không đạt được năng lực và mục tiêu theo thiết kế.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, khai thác và phát triển thủy lợi, công tác bảo vệ nguồn nước.
- Nghiêm cấm việc khai thác bừa bãi rừng đầu nguồn.
- Triển khai việc khảo sát nguồn nước một cách toàn diện để có cơ sở cấp nước cho các giai đoạn một cách hợp lý.
62m>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |