SỔ tay hưỚng dẫn phòng ngừa lây nhiễm VI rút corona gây hội chứng viêM ĐƯỜng hô HẤp vùng trung đÔng (mers-coV)



tải về 0.57 Mb.
trang17/17
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.57 Mb.
#30859
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

PHỤ LỤC


Sơ đồ tiếp nhận người bệnh nghi nhiễm MERS-COV





Phụ lục

Sơ đồ thực hiện phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn theo từng giai đoạn chẩn đoán

group 97

 

CÁC HOÁ CHẤT SỬ DỤNG TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH


Dịch bệnh ngày càng có xu hướng diễn biến khó lường, tại nhiều nước trên thế giới đang có tình trạng phát sinh, gia tăng những dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm như: EBOLA, cúm A(H7N9) và hiện nay là dịch MERS-CoV. Trong các đợt bùng phát dịchbệnh, việc sử dụng hóa chất để khử trùng các vật dụng và khu vực bị ô nhiễm là rất quan trọng,có thể ngăn chặn dịch lây lan và giảm số nạn nhân.

Có nhiều loại hóa chất khử trùng được sử dụng trong các cơ sở y tế, người sử dụng phải được cung cấp đầy đủ thông tin về những hóa chất đó, các hóa chấtphải đảm bảo đạt hiệu quả cao trong các khâu xử lý môi trường, không khí phòng, các thiết bị y tế và chất thải. Dưới đây là một số hóa chất thường dùng để phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở y tế hiện nay:



1. Nhóm hóa chất thường dùng để khử khuẩn da và vệ sinh tay

1.1. Cồn (alcohol)

1.1.1. Đặc điểm chung

Trong lĩnh vực khử khuẩn, cồn được sử dụng là cồn ethyl 700 hoặc cồn isopropyl 500. Hiệu quả sát khuẩn của cồn thường được đánh giá cao. Trong các chế phẩm vệ sinh tay, cồn ở mức 68-70%. Cồn cao độ hơn, bay hơi nhanh nên cũng giảm phần nào hiệu quả sát trùng.



1.1.2. Cơ chế tác dụng

Cồn làm biến tính protein của vi khuẩn, có tác dụng trên các tế bào sinh dưỡng (kể cả BK- trực khuẩn lao, virus có vỏ, nấm) nhưng không có tác dụng trên bào tử.

Cồn phá hủy các cấu trúc lipid của virus nên virus sẽ bị tiêu diệt trong vài chục giây sau tiếp xúc.

1.1.3. Hướng dẫn sử dụng

Cồn và các chế phẩm của cồn được dung để vệ sinh tay trong quá trình mang và tháo phương tiện phòng hộ các nhân. Ngoài ra cồn còn được dùng để khử khuẩn các dụng cụ như nhiệt kế, dụng cụ nội soi võng mạc, nắp cao su của những lọ thuốc chia nhiều liều hoặc các chai đựng vắc xin, bóng ambu, dụng cụ siêu âm hoặc các dụng cụ sử dụng để pha chế thuốc. Cồn có thể gây ra ăn mòn các dụng cụ nhựa hoặc thuỷ tinh.

Cồn là chất dễ cháy nên cần lưu giữ trong môi trường mát, điều kiện thông khí tốt. Cồn bốc hơi nhanh do vậy các dụng cụ chứa cồn phải có nắp đậy, các dụng cụ cần khử khuẩnphải được ngâm ngập trong cồn.
1.2. Dung dịch có chứa chlorhexidinegluconat

1.2.1. Đặc diểm chung

Các dung dịch chứa chlorhexidine có tác dụng diệt khuẩn nhanh, mạnh, phổ rộng, trong thành phần có bổ sung chất làm mềm, làm ẩm d­ưỡng da. Tác dụng diệt khuẩn kéo dài hơn so với các các dung dịch chứa cồn và iodophor, không gây kích ứng da.



1.2.2. Cơ chế tác dụng

Chlorhexidine có hiệu quả trên phạm vi rộng đối với các vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), men, nấm da và các virus ưa lipid. Thuốc không có tác dụng trên các bào tử.



1.2.3. Hướng dẫn sử dụng

Dung dịch chlorhexidine 2% sử dụng để khử khuẩn da như tắm, vệ sinh tay, khử khuẩn niêm mạc như khí dung vào miệng.

Dung dịch chlorhexidine 4% sử dụng để vệ sinh tay trước phẫu thuật, đỡ đẻ.

1.3.Hợp chất Iodophor

1.3.1. Đặc điểm chung

Chất khử khuẩn thuộc nhóm iodophor được sử dụng trong các cở sở y tế như povidone - iodine (kết hợp giữa polyvinylpyroiodine và iode) có khả năng diệt vi khuẩn và virus nhưng không diệt được bào tử, chất này ít gây kích ứng da và không để lại màu sau khi sử dụng



1.3.2. Cơ chế tác dụng

Hợp chất iodophor có khả năng xâm nhập rất nhanh vào vách tế bào của VSV và phá vỡ cấu trúc protein và acid nucleic của chúng.



1.3.3. Hướng dẫn sử dụng

Các hóa chất thuộc nhómiodophor được sử dụng trong sát khuẩn da, thay băng vết mổ và khử khuẩn các loại dụng cụ, vật dụng y tế không xâm nhập như nhiệt kế, ống nghe, huyết áp kế...



2. Nhóm hóa chấtthường sử dụng trong xử lý môi trường

2.1. Chlorine và hợp chất chlorine

2.1.1. Đặc điểm chung

Chlorine và các hợp chất chlorin được sử dụng phổ biến nhất trong phòng chống dịch tại các cơ sở y tế. Loại hóa chất này tồn tại dưới hai dạng: dạng lỏng (Javel) hoặc dạng rắn (Calcium Hypochloride). Các chất khử khuẩn chlorine có phổ kháng khuẩn rộng, diệtvi khuẩn nhanh, giá thành thấp. Tuy nhiên, hạn chế của loại hóa chất này là ăn mòn các dụng cụ, vật dụng y tế khi tiếp xúcvà hoạt tính giảm khi có mặt các chất hữu cơ.

Những hợp chất giải phóng chlorine được sử dụng trong bệnh viện bao gồm hai loại: cloramin B(dioxide chlorine )và cloramin T.

2.1.2. Cơ chế tác dụng

Sự có mặt của hợp chất cholorine làm ức chế các phản ứng của những enzyme cần thiết tham gia vào quá trình nhân lên của virus, làm thay đổi bản chất protein và bất hoạt các acid nucleic của virus.



2.2.3. Hướng dẫn sử dụng

Các dung dịch khử khuẩn có chlorin cần đạt nồng độ tối thiểu 0,5% sau khi pha.Dung dịch pha 1% được sử dụng để khử nhiễm các bề mặt như sàn nhà, tường, trần nhà, mặt bàn xét nghiệm ... Với các phương tiện vận chuyển như xe cứu thương, cáng, vật dụng khác phải được phun khử khuẩn sau khi vận chuyển. Cách pha là cho 100g vào 10 lít nước hoặc viên nén 2,5g (Presept, Germiesept) cho 2 viên vào trong 5 lit nước, lắc cho tan rồi mang sử dụng, phun với liều 25ml/m2 .

Những bề mặt có nhiều các chất hữu cơ như máu, mủ ... cần được lau rửa sạch trước khi sử dụng hóa chất để khử khuẩn.Javel thường được sử dụng trong giặt khử khuẩn đồ vải y tế, xử lý chất thải y tế nguy hại.

Cholorine được sử dụng phổ biến trong khử khuẩn nước. Việc sử dụng chlorine ở nồng độ cao làm giảm đáng kể số lượng vi khuẩn trong các nguồn nước bị ô nhiễm.

Các dung dịch khử trùng có clo sẽ giảm tác dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch đã pha cần bảo quản ở nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng.

Bảng 1. Cách pha 10 lít dung dịch với các nồng độ clo hoạt tính
thường sử dụng trong công tác phòng chống dịch


Tên hóa chất

(hàm lượng clo hoạt tính)

Lượng hóa chất cần để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính

0,25%

0,5%

1,25%

2,5%

Cloramin B 25%

100g

200g

500g

100g

Canxi HypoCloride (70%)

36g

72g

180g

360g

Natri dichloroisocianurate (60%)

42g

84g

210g

420g

2.2. Hợp chất ammonium bậc 4

2.2.1. Đặc điểm chung

Hợp chấtammoniumbậc 4 được sử dụng như các chất khử khuẩn trong bệnh viện, chúng có khả năng diệt nấm, vi khuẩn, lipophilics virus nhưng không có khả năng diệt bào tử. Loại hợp chất này chỉ được sử dụng như hoá chất khử khuẩn mà không được sử dụng với vai trò là chất sát khuẩn đối với da hay các mô của cơ thể.

Những hợp chất ammoniumbậc 4 là các tác nhân làm sạch rất tốt, nhưng với những chất liệu có bản chất cellulose có thể làm giảm hoạt tính diệt khuẩn của hoá chất do những chất liệu này hấp thu những thành phần có hoạt tính trong hoá chất.

2.2.2. Cơ chế tác dụng

Hoạt tính diệt khuẩn của các hợp chất bậc 4 được thực hiện do việc bất hoạt các ezym sinh năng lượng, do vậy làm thay đổi bản chất các protein và phá vỡ màng tế bào của các vi sinh vật.



2.2.3. Hướng dẫn sử dụng

Hợp chất amoniumbậc 4 được sử dụng rộng rãi để làm sạch các bề mặt môi trường và các bề mặt không cần khử khuẩn thông thường (sàn nhà, tường, bề mặt các đồ dùng, vật dụng). Tuy nhiên ít sử dụng hợp chất này trong phòng chống dịch do hiệu quả không cao.



3. Nhóm hóa chất dùngkhử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ

3.1. Glutaraldehyde

3.1.1.Đặc điểm chung

Bản chất của glutaraldehyde là các dialdehyde bão hoà.Glutaraldehyde được sử dụng với vai trò như một hóa chất tiệt khuẩn và khử khuẩn mức độ cao.Dung dịch glutaraldehyde mang tính acid và không có khả năng diệt bào tử. Chỉ khi dung dịch được hoạt hóa bằng các tác nhân gây kiềm hoá ở pH từ 7,5 – 8,5, lúc này dung dịch mới có khả năng diệt bào tử.

Glutaraldehyde được sử dụng rộng rãi tại các cơ sở y tế bởi những lý do sau:


  • Hoạt tính diệt khuẩn tốt;

  • Hoạt tính diệt khuẩn không bị thay đổi ngay cả khi có mặt các chất hữu cơ (đờm, máu, mủ ...).

  • Không gây ăn mòn với tất cả các loại dụng cụ.

3.1.2. Cơ chế tác dụng

Hoạt tính diệt khuẩn của glutaraldehyde được thực hiện bởi việc kiềm hóa các nhóm: sulfhydral, hydroxyl, carboxyl và amino của vi sinh vật. Đây là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi về cấu trúc AND, ARN và những thay đổi trong quá trình tổng hợp protein của vi sinh vật.



3.1.3. Hướng dẫn sử dụng

Dung dịch glutaraldehyde 2% mang tính kiềm thường được sử dụng với mục đích khử khuẩn mức độ cao các dụng cụ kém chịu nhiệt như: ống nội soi, dụng cụ gây mê, dụng cụ đo dung tích phổi và các trang thiết bị khác sử dụng trong chẩn đoán, điều trị các bệnh đường hô hấp.

Dụng cụ sau khi ngâm trong dung dịch phải được tráng kỹ bằng nước cất vô khuẩn và làm khô rồi mới được mang ra sử dụng.

Nhân viên y tế có thể bị viêm da, kích ứng niêm mạc mũi, mắt ... do phơi nhiễm với glutaraldehyde khi dung dịch lưu giữ trong các chậu ngâm không được đậy kín hoặc do hệ thống thông khí tại khu vực xử lý dụng cụ không đủ tiêu chuẩn. Trong những trường hợp như vậy, nồng độ glutaraldehyde có thể đạt ở mức 0,05 ppm. Để làm giảm thiểu nguy cơ phơi nhiễm với dung dịch glutaraldehyde trong quá trình sử dụng, các dung dịch cần được lưu giữ trong chậu có nắp đậy kín.Tốc độ trao đổi khí của hệ thống thông khí tại khu vực khử khuẩn dụng cụ phải đạt từ 7-15 luồng không khí trao đổi/giờ.

Nồng độ glutaraldehyde giảm đi trong thời gian sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra hiệu lực khử khuẩn của dung dịch.

3.2. Hydrogen peroxide

3.2.1. Đặc điểm chung

Hydrogen peroxide có hoạt tính diệt khuẩn tốt, diệt được vi khuẩn, virus, nấm và bào tử.



3.2.2.Cơ chế tác dụng

Hydrogen peroxide phá hủy gốc hydroxyl tự do, dẫn đến thay đổi cấu trúc màng lipid, DNA và các thành phần thiết yếu khác của tế bào vi sinh vật. Loại hóa chất này có khả năng ức chế khả năng sản xuất men catalase (mencó tác dụng bảo vệ tế bào VSB chống lại tác động của hydrogen peroxide bằng cách làm thoái hóa hydrogen peroxide thành oxy và nước).



3.2.3. Hướng dẫn sử dụng

Dung dịch hydrogen peroxide 6-25% có tác dụng tiệt khuẩn. Những sản phẩm sử dụng phổ biến trên thị trường hiện nay là dung dịch chứa 7,5% hydrogen peroxide và 0,85% acid phosphoric (giúp dung dịch duy trì độ PH thấp. Dung dịch hydrogen peroxide 5% bất hoạt 105 vi khuẩn lao đa kháng thuốc sau 10 phút, bất hoạt các virus bại liệt, viêm gan A sau 30 phút. Dung dịch hydrogen peroxide 10% được so sánh về hiệu quả diệt khuẩn của dung dịch glutaraldehyde 2% trong thời gian 20 phút.

Nồng độ hydrogen peroxide giảm nhiều trong khi sử dụng, vì vậy cần phải thường xuyên kiểm tra hiệu lực khử khuẩn của dung dịch đã hoạt hóa.

3.3. Orthopthaladehyde

3.3.1. Đặc điểm chung

Orthopthaladehyde (OPA) là loại hợp chất chứa 0,55% 1.2 benzendicarboxyl-aldehyde. OPA có khả năng diệt khuẩn tốt, đặc tính diệt vi khuẩn lao của OPA tốt hơn so với glutaraldehyde.



3.3.2. Cơ chế tác dụng

Cơ chế tác dụng hiện nay vẫn chưa được xác đinh rõ.



3.3.3 Hướng dẫn sử dụng

Dung dịch OPA thường được sử dụng để khử khuẩn các dụng cụ nội soi. Hoạt tính diệt khuẩn của OPA ổn định trong phạm vi pH thay đổi từ 3-9. Không đòi hỏi phải hoạt hóa dung dịch trước khi sử dụng. OPA có tác dụng diệt khuẩn nhanh (ngâm ngập dụng cụ trong dung dịch sau 5 phút, vớt ra tráng lại bằng nước vô khuẩn và làm khô trước khi sử dụng).



3.4. Paracetic acid

3.4.1. Đặc điểm chung

Paracetic acid hay acid peroxyacetic là hợp chất có tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn rộng.Các sản phẩm phân hủy sau sử dụng như acid acetic, nước, oxy, hydrogen peroxide không gây hại cho người sử dụng và không ảnh hưởng tới môi trường.

Paracetic acidcó thể ăn mòn, làm mất độ bóng của dụng cụ kim loại. Dung dịch paracetic acid khi pha loãng (1%) không có tính ổn định cao do xảy ra quá trình thủy phân trong dung dịch. Dung dịch 40% giảm 1-2% thành phần có hoạt tính trong 1 tháng.

3.4.2. Cơ chế tác dụng

Paracetic acid gây oxy hóa các liên kết sulphur trong phân tử protein của VSV làm thay đổi cấu trúc phân tử protein của chúng.



3.4.3. Hướng dẫn sử dụng

Dung dịch paracetic acid nồng độ 0,2-0,35% có tác dụng tiệt khuẩn và bào tử rất tốt, thường được dùng để tiệt khuẩn các dụng cụ ngoại khoa, nội soi. Tính ổn định của dung dịch này rất thấp, thời hạn sử dụng không quá 24 giờ.


Bảng 2. Hiệu quả bất hoạt virus của các hoá chất khử khuẩn

Loại chất diệt khuẩn

Nồng độ tối thiểu để bất hoạt 105 - 107 vi rút trong 10 phút

Vi rút thuộc nhóm lipid

(Adeno, Herpes, Influenza...)

Virut thuộc nhóm Hydrophylic

(EBOLA, Coxsackie, ECHO...)

Sodium hypochlorite (Javel)

200 ppm

200 ppm

Iodophor

75 - 150 ppm

150 ppm

Formalin

2%

2-8%

Glutaraldehyde

0.02%

1-2%

Ethyl alcohol

30-50%

50 -70%

Isopropyl alcohol

20-50%

90% (Echo 6)

95%


Phenol

1-5%

5%

Phenyl phenol

0.12%

12%



Bảng 3. Các hóa chất khử khuẩn sử dụng trong phòng chống dịch

Chất khử khuẩn

Mục đích sử dụng

Chú ý

Cồn khử khuẩn có thành phần isopropanol, n-propanol, ethanol hoặc kết 2- 3 thành phần trên)

Khử khuẩn bàn tay

- Có thể gây cháy, độc.

- Lưu giữ xa nguồn nhiệt, các thiết bị điện, các chất gây cháy, nổ.

- Tự khô hoàn toàn sau sử dụng.


Dung dịch xà phòng trung tính

Làm sạch bàn tay

Có khăn lau tay dùng một lần làm khô tay sau khi rửa.

Dung dịch surfanios 0,25% (hợp chất chlorine và amoninum) (pha 20ml dung dịch surfanios với 8 lít nước)

Khử khuẩn bề mặt môi trường: Sàn nhà, tường, đồ dùng vật dùng vật dụng

- Không cần lau lại bề mặt bằng nước, xà phòng.

- Dung dịch đã pha sử dụng trong ngày



Dung dịch chlorinspray (hợp chất chlorine, amoninum 1%)

Khử khuẩn không khí, các bề mặt đồ vật, thiết bị, máy móc (giường, tủ, bàn,…)

- Không pha loãng dung dịch


Dung dịch cloramin B 0,5-1% (pha 5 gam bột cloramin B với 1 lít nước)

- Khử khuẩn các bề mặt sàn, tường, bồn rửa tay, bồn cầu, bô, vịt...

- Khử khuẩn ngoại cảnh

- Khử khuẩn sơ bộ dụng cụ


- Đảm bảo thông khí tốt tại nơi sử dụng.

- Mặc quần áo bảo hộ khi sử dụng loại nguyên chất (chưa pha chế).

- Không được hoà lẫn với các a-xít mạnh nhằm tránh giải phóng khí chlorine.

- Không sử dụng cho các bề mặt kim loại nhằm tránh ăn mòn



Dung dịch cloramin B 10% (pha 100 gam bột cloramin B với 1 lít nước)

Khử khuẩn chất thải của người bệnh (phân, nước tiểu, chất nôn v.v) trước khi đổ vào bồn cầu.

Như trên

Chú ý: tùy theo mức độ sử dụng hoá chất, người sử dụng phải mang đầy đủ các phương tiên phòng hộ cá nhân thích hợp để tránh các tác dụng phụ đối với cơ thể.





tải về 0.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương