Quyền sở HỮu trí tuệ TÀi liệu bài giảNG



tải về 3.65 Mb.
trang35/35
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích3.65 Mb.
#35323
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   35

tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và

bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau

đây:


a) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương

tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu

trí tuệ;

b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ

chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc

các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích

thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và

phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về

sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền

của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm

quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí

tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản

xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu

tố vi phạm trên hàng hoá.

4. Mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ấn định ít nhất

bằng giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được và nhiều nhất không vượt quá

năm lần giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được.

Chính phủ quy định cụ thể cách xác định giá trị hàng hóa vi phạm.

322


Điều 215. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính

1. Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có

thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy

định tại khoản 2 Điều này:

a) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm

trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có

biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;

c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ

tục hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

a) Tạm giữ người;

b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm;

c) Khám người;

d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật,

phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;

đ) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử

l ý vi phạm hành chính.

MỤC 2

KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN



Đ ẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Điều 216. Biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến

sở hữu trí tuệ

1. Các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu

trí tuệ bao gồm:

a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm

quyền sở hữu trí tuệ;

b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ.

2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm

quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền

sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở

hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu

áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo

đảm xử phạt hành chính.

3. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu

trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp

tạm dừng làm thủ tục hải quan.

323


4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều

213 của Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện

pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này.

Điều 217. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá

xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ

quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này;

b) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm

quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền

sở hữu trí tuệ;

c) Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

d) Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng

biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm

quyền sở hữu trí tuệ.

2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người

yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo

đảm bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ

tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá

trị lô hàng đó;

b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.

Điều 218. Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan

1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các

nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định

tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng.

2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra

quyết định. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì

thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với

điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo

đảm quy định tại khoản 2 Điều 217 của Luật này.

3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm

dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không

quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người

xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau đây:

a) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;

b) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ

lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng

324

gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi



phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có

liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan;

c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo

đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi

phí quy định tại điểm b khoản này.

Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm

quyền sở hữu trí tuệ

Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để

phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện

lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải

thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày được

thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối

với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem xét việc áp

dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật

này thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô

hàng


PHẦN THỨ SÁU

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 220. Điều khoản chuyển tiếp

1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản

pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ

vào ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật

này.

2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, giải pháp hữu ích,



kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, thiết kế

bố trí, giống cây trồng đã được nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật

này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các văn bản pháp luật có

hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.

3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn bằng bảo hộ được cấp theo quy định của

pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực và các thủ tục duy trì, gia

hạn, sửa đổi, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu, giải

quyết tranh chấp liên quan đến văn bằng bảo hộ đó được áp dụng theo quy định

của Luật này, trừ quy định về căn cứ huỷ bỏ hiệu lực các văn bằng bảo hộ thì

chỉ áp dụng quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm cấp

văn bằng bảo hộ.

4. Bí mật kinh doanh và tên thương mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị

định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về bảo hộ

325


quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương

mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu

công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.

5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo

hộ theo Nghị định quy định tại khoản 4 Điều này chỉ được bảo hộ sau khi đã

được đăng ký theo quy định của Luật này.

Điều 221. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.

Điều 222. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI,



kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.



tải về 3.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   35




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương