Quyền sở HỮu trí tuệ TÀi liệu bài giảNG



tải về 3.65 Mb.
trang27/35
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích3.65 Mb.
#35323
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   35

việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.

Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện

dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp

các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.

Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư

liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.

Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng

truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của

cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu

chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác

phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:

a) Truyện, thơ, câu đố;

b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;

c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;

d) Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc

và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất

nào.

2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn



chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của

tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.

Điều 24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học

Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học

quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy định cụ thể.

Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép,

không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

248


1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không

phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá

nhân;


b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh

họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn

phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác

giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các

buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình

thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng

dạy;


h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng

dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm

đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;



k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không

được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây

phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin

về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này

không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy

tính.


Điều 26. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép

nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình

phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không

phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác

giả theo quy định của Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không

được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây

phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin

về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này

không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

249

Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả



1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được

bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại

Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm

khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được

công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện

ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì

thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết

danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính

theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn

bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết;

trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào

năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời

điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

2. Mạo danh tác giả.

3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng

tác giả đó.

5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây

phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác

giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật

này.


7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền

tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp

quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không

trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật,

trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất

khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm

đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà

không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

250

12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền



tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong

tác phẩm.

14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho

thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp

kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với

tác phẩm của mình.

15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của

chủ sở hữu quyền tác giả.

MỤC 2

NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN



QUAN

Điều 29. Quyền của người biểu diễn

1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các

quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không

đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu

tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.

2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát

sóng cuộc biểu diễn;

b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt

xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và

uy tín của người biểu diễn.

3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực

hiện các quyền sau đây:

a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;

b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình

trên bản ghi âm, ghi hình;

c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của

mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp

cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;

d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông

qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật

nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều này

phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo

thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.

Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình

251


1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép

người khác thực hiện các quyền sau đây:

a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;

b) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình

thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ

thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi

âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.

Điều 31. Quyền của tổ chức phát sóng

1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực

hiện các quyền sau đây:

a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;

b) Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;

c) Định hình chương trình phát sóng của mình;

d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

2. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng

của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.

Điều 32. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không

phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả

tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;

b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu

diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng

dạy;

c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;



d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng

quyền phát sóng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được

làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người

biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

Điều 33. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng

phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan trong các trường hợp sau đây

không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho

tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi

hình, tổ chức phát sóng:

252

a) Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm



mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo

hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh,

thương mại.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được

làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người

biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan

1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo

năm cuộc biểu diễn được định hình.

2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm

tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm

bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công

bố.

3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp



theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời

điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên

quan.


Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan

1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ

chức phát sóng.

2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát

sóng.

3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi



âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn,

nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn

gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm,

ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà

sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà

không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền

liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.

8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu

diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi

253


biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị

dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho

thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín

hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình

được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân

phối hợp pháp.

CHƯƠNG III

CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ

các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả

Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng

tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài

sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả

1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của

mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và

Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.

2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có

phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến

phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều

20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.

Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác

giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức

mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật

này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở

hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ

trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế

254

Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về



thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của

Luật này.

Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy

định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong hợp

đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.

Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:

a) Tác phẩm khuyết danh;

b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không

có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền

hưởng di sản;

c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà

nước.


2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 43. Tác phẩm thuộc về công chúng

1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này

thì thuộc về công chúng.

2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1

Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại

Điều 19 của Luật này.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.

Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ

thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn

đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ

thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi

âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ

trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

CHƯƠNG IV

CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

MỤC 1


CHUYỂN NHƯ ỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

255


Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác

giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền

quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31

của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của

pháp luật có liên quan.

2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều

19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng

các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả

thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu

nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác

giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền

liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành

văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

b) Căn cứ chuyển nhượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền

tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

MỤC 2

CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN



Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên

quan


1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu

quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử

dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều

19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.

2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại

Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển

quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác

256


giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong

trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng

độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển

quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình

cho tổ chức, cá nhân khác.

4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của

chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn

bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

b) Căn cứ chuyển quyền;

c) Phạm vi chuyển giao quyền;

d) Giá, phương thức thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả,

quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

CHƯƠNG V

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác

giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung

là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác



tải về 3.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   35




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương