Quyền sở HỮu trí tuệ TÀi liệu bài giảNG



tải về 3.65 Mb.
trang28/35
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích3.65 Mb.
#35323
1   ...   24   25   26   27   28   29   30   31   ...   35

giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được

hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác

giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng

cứ ngược lại.

Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực

tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả,

quyền liên quan.

2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

257


a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền

tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên

và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả

hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn,

bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử

dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời

gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông

tin ghi trong đơn.

Bộ Văn hóa - Thông tin quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký

quyền liên quan;

b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình

đối tượng đăng ký quyền liên quan;

c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;

d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó

của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan

thuộc sở hữu chung.

3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được

làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch

ra tiếng Việt.

Điều 51. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

nhận đăng ký quyền liên quan

1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

quan.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng k ý quyền tác



giả, Giấy chứng nhận đăng k ý quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ

giấy chứng nhận đó.

3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ

Giấy chứng nhận đăng k ý quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng k ý quyền liên

quan.

4. Bộ Văn hóa - Thông tin quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác



giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Điều 52. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

nhận đăng ký quyền liên quan

Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan

quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy

chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

258

cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký



quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý

nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho

người nộp đơn.

Điều 53. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận

đăng ký quyền liên quan

1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước

ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.

Điều 54. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên

quan.


2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký

quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên

Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.

Điều 55. Cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận

đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác

giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2

Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký

quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu

quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình,

chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này huỷ bỏ hiệu

lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền

liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có

quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ

bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký

quyền liên quan.

259

CHƯƠNG VI



TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ,

QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi

nhuận do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa

thuận thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả,

quyền liên quan.

2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt

động sau đây theo uỷ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

quyền liên quan:

a) Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép,

thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho

phép khai thác các quyền được uỷ quyền;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh

chấp.

3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và



nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội

khác;

b) Hợp tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia



trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan;

c) Báo cáo theo định kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan

nhà nước có thẩm quyền;

d) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và

hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt

động sau đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

quyền liên quan:

a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác

giả, quyền liên quan;

b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan

tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo uỷ

quyền;

c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo



vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

quyền liên quan theo uỷ quyền.

260

PHẦN THỨ BA



QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

CHƯ ƠNG VII

Đ I ỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

MỤC 1


ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ

Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp

ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;

b) Có trình độ sáng tạo;

c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích

nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;

b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:

1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc,

huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

3. Cách thức thể hiện thông tin;

4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

5. Giống thực vật, giống động vật;

6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà

không phải là quy trình vi sinh;

7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Điều 60. Tính mới của sáng chế

1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức

sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc

ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên

trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn

được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường

hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu

tháng kể từ ngày công bố:

a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền

đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;

261

b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này



công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này

trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc

tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các GPKT đã được

bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ

hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc

trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký

sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo,

không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về

lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện

được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy

trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

MỤC 2

Đ I ỀU KIỆN BẢO HỘ Đ ỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP



Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ

Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Có tính mới;

2. Có tính sáng tạo;

3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công

nghiệp:


1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt

buộc phải có;

2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;

3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản

phẩm.

Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp



1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó

khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới

hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong

262


nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn

đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.

2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu

chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và

không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.

3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một

số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp

đó.


4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong

các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được

nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của

người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;

b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86

của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86

của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc

triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu

dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng

văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước

ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp

trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó

không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về

lĩnh vực tương ứng.

Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể

dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu

dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

MỤC 3

Đ I ỀU KIỆN BẢO HỘ Đ ỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ



Điều 68. Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ

Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Có tính nguyên gốc;

2. Có tính mới thương mại.

Điều 69. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí

263


Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí:

1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích

hợp bán dẫn;

2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.

Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí

1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau

đây:

a) Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;



b) Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch

tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí

đó.

2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông thường chỉ



được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc

theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 71. Tính mới thương mại của thiết kế bố trí

1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu chưa được khai thác

thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký.

2. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết

kế bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được

người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người được

người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ

nơi nào trên thế giới.

3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy định tại khoản 2

Điều này là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thương mại đối với

mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa

mạch tích hợp bán dẫn đó.

MỤC 4

Đ I ỀU KIỆN BẢO HỘ Đ ỐI VỚI NHÃN HIỆU



Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể

cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc

nhiều mầu sắc;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng

hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

264


1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc

huy của các nước;

2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy

hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức

xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan,

tổ chức đó cho phép;

3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu,

bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của

nước ngoài;

4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận,

dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không

được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn

hiệu chứng nhận;

5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu

dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các

đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc

một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một

tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại

khoản 2 Điều này.

2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu

thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ

không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa

nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng

hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên,

nhiều người biết đến;

c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng,

chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác

mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả

năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký

nhãn hiệu;

d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh

doanh;

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu



đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc

được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định

tại Luật này;

265


e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây

nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc

tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn

trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký

nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam là thành viên;

g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người

khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc

tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được

hưởng quyền ưu tiên;

h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người

khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn

hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị

chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d

khoản 1 Điều 95 của Luật này;

i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi

là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự

với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá,

dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến

khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm

lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của

người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu

dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử

dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa

lý của hàng hoá;

m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch

nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh

nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có

nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của

người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày

nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn

đăng ký nhãn hiệu.

Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng

Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:

1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua

bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

266

3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc



số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;



tải về 3.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   24   25   26   27   28   29   30   31   ...   35




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương