Quyền sở HỮu trí tuệ TÀi liệu bài giảNG



tải về 3.65 Mb.
trang31/35
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích3.65 Mb.
#35323
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   35

a) Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người

khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền

quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó

theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

285

1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:



a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;

b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;

c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất

theo quy trình được bảo hộ;

d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định

tại điểm c khoản này;

đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.

2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được

bảo hộ;


b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định

tại điểm a khoản này;

c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.

3. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí

được bảo hộ;

b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí,

mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch

tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ;

c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết

kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí

được bảo hộ.

4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương

mại hàng hoá;

b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất

do áp dụng bí mật kinh doanh.

5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh

doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn

hiệu được bảo hộ;

c) Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.

6. Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại

bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh,

thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng

hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.

7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện

kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

286

b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có



mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;

c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao

quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người

khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc

các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao

quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người

khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu

cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân

tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để

thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;

b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị

trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không

phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn

hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;

c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích

duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh

hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;

d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước

thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;

đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;

e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết

kế bố trí đó được bảo hộ;

g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu

nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn

đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;

h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng,

chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng

hoá, dịch vụ.

3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các

hành vi sau đây:

a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có

nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất

hợp pháp;

b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1

Điều 128 của Luật này;

287

c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục



đích thương mại;

d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;

đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản

phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không

có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

thiết kế bố trí

Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu

dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu

dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được

bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời

hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;

2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền

đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.

Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh

1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các

biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của

chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ

dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập

hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo

thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại

các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí

mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành

vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;

e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.

2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này

bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp

quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.

Điều 128. Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm

1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép kinh

doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm

hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức

288

đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có



thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ

liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và

không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công

chúng.


2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có

thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết năm năm kể từ ngày người

nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào

nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không

được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d

khoản 3 Điều 125 của Luật này.

Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ

dẫn địa lý

1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu

nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ

trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ

tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo

nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng

hoá, dịch vụ;

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ

trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký

kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn

gốc hàng hoá, dịch vụ;

d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu

dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất

kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới

hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng,

nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn

tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu

nhãn hiệu nổi tiếng.

2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương

mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ

hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ

sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm

phạm quyền đối với tên thương mại.

3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được

bảo hộ:


a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất

xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng

289

các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa



lý;

b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm

mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa

lý;


c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo

hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó

làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý

đó;


d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu

vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với

chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật

của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm

hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ

tương tự như vậy.

Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh

1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:

a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động

kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;

b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính

năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều

kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;

c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc

tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng

nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu

người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử

dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do

chính đáng;

d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương

tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác

hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ

tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên

thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.

2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin

nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương

mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao

bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.

3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm

các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương

tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng

cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.

290

Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố



trí

1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết

rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục

đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn

có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn

đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở

hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.

2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được

người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng

ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng

thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì

người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với

thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế

bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.

3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều

này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công

nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải

pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng

ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu

dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế,

kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương

đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.

MỤC 2


GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp

Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi

các yếu tố sau đây:

1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp;

2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:

a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.

3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền.

Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước

1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép

tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm

291


mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng

bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết

khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người

được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây

gọi là người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và

Điều 146 của Luật này.

2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được giới hạn trong

phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 146

của Luật này, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật

chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp

1. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được

công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử

dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công

nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là

người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó

có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và

khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép

hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo

hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công

nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng

công nghiệp.

2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được

phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền

đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc

chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng

trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở

hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.

Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

thiết kế bố trí

1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả

thù lao cho tác giả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường

hợp các bên có thoả thuận khác.

2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như

sau:

a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng



công nghiệp, thiết kế bố trí;

b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh

toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

trí.


292

3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều

tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản 2 Điều này là mức dành cho tất cả

các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả thuận việc phân chia số tiền thù lao do

chủ sở hữu chi trả.

4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố

trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết

kế bố trí.

Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu

1. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp

dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng

bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của

xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng chế

không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển

giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ

sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.

2. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong

trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì quyền

sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật

này.


Điều 137. Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế

phụ thuộc

1. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau

đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải sử

dụng sáng chế cơ bản.

2. Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến

quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở

hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển

giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương mại hợp lý.

Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ

sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước

có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu

sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản

theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.

CHƯƠNG X

CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

MỤC 1

CHUYỂN NHƯ ỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP



Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

293


1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu

công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới

hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng

quyền sở hữu công nghiệp).

Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công

nghiệp

1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của



mình trong phạm vi được bảo hộ.

2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.

3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển

nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại

đó.

4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn



về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp

ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

Điều 140. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ

yếu sau đây:

1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

2. Căn cứ chuyển nhượng;



tải về 3.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   35




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương