người đăng k ý) bao gồm:
303
a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng
công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển
giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thoả
thuận khác;
c) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ
giống cây trồng.
3. Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển do sử dụng ngân
sách nhà nước hoặc từ dự án do Nhà nước quản lý thì quyền đối với giống cây
trồng đó thuộc về Nhà nước. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký quyền đối
với giống cây trồng quy định tại khoản này.
Điều 165. Cách thức nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có địa chỉ thường
trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt
Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là đơn đăng
ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc
không có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn
đăng ký bảo hộ thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 166. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng
1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập nộp đơn đăng ký bảo hộ vào các
ngày khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì Bằng bảo hộ giống cây trồng
chỉ có thể được cấp cho người đăng k ý hợp lệ sớm nhất.
2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho cùng một giống cây trồng được
nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp
cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự thoả thuận của tất cả
những người đăng k ý; nếu những người đăng k ý không thoả thuận được thì cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem xét để cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn tạo
hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó.
Điều 167. Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
1. Người đăng k ý có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong trường hợp
đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nộp đơn
đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký kết với Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng. Ngày nộp đơn
đầu tiên không tính vào thời hạn này.
2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng k ý phải thể hiện yêu cầu được
hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời hạn chậm nhất là ba
tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng k ý phải cung cấp bản sao các tài
304
liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và các mẫu hoặc
bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp lệ phí.
Người đăng k ý có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần thiết cho
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định theo quy
định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai năm sau ngày kết
thúc thời hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tuỳ thuộc vào
loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.
3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp
đơn đầu tiên.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, việc nộp một đơn khác hoặc
công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng của đơn đầu tiên không bị
coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên.
Điều 168. Bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống cây
trồng được bảo hộ
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài cây trồng, tên chủ sở
hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng bảo hộ), tên tác giả
giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ghi nhận việc
cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về giống
cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.
Điều 169. Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm
năm đối với giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi năm đối với các
giống cây trồng khác.
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực theo quy
định tại Điều 170 và Điều 171 của Luật này.
Điều 170. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp
sau đây:
a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất
và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng;
b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định;
c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân giống cần thiết để duy
trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;
d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây trồng theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
305
2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ
hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khi hết thời hạn nộp
lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày
đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp.
4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mọi tổ chức, cá
nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống
cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc
ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.
5. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng đăng thông báo trên tạp chí chuyên
ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng thời gửi thông báo cho chủ bằng bảo hộ.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo hộ có quyền
gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn, chủ
bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ đối với các trường hợp quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông
báo trên tạp chí chuyên ngành.
Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hiệu lực Bằng bảo hộ
giống cây trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở hữu chứng minh được giống đã
đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định và được cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác nhận.
Điều 171. Huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau
đây:
a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký đứng
tên, trừ trường hợp quyền đối với giống cây trồng được chuyển lại cho người có
quyền đăng ký;
b) Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc
tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng;
c) Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn
định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả
khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng k ý thực hiện.
306
2. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng, mọi tổ chức, cá
nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng ra thông báo từ chối huỷ bỏ hoặc ra quyết định huỷ bỏ hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng bị huỷ bỏ, mọi giao dịch phát
sinh trên cơ sở giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý
giao dịch vô hiệu thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 172. Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng thay đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến tên và địa chỉ của
chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp những sai
sót này là do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng gây ra
thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải sửa chữa,
chủ bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
2. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp bị
mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
Điều 173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng
Quyết định về việc cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây
trồng được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố
trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày ra quyết định.
MỤC 2
Đ ƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ Đ ƠN Đ ĂNG KÝ BẢO HỘ
Điều 174. Đơn đăng k ý bảo hộ
1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;
c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng k ý, nếu người đăng k ý là người được
chuyển giao quyền đăng ký;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
307
2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng k ý và cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng
Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải
được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng yêu cầu:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn;
b) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ
hưởng từ người khác.
4. Mỗi đơn chỉ được đăng k ý bảo hộ cho một giống cây trồng.
Điều 175. Tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174
của Luật này.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng tiếp nhận.
Điều 176. Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định hình
thức đơn trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính
hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định;
b) Giống cây trồng nêu trong đơn không thuộc loài cây trồng có tên trong Danh
mục loài cây trồng được bảo hộ;
c) Đơn do người không có quyền đăng k ý nộp, kể cả trường hợp quyền đăng k ý
thuộc nhiều tổ chức, cá nhân, nhưng một hoặc nhiều người trong số đó không
đồng ý thực hiện việc đăng k ý.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ
tục sau đây:
a) Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp quy định tại điểm b
và điểm c khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
b) Thông báo cho người đăng k ý khắc phục những thiếu sót trong trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ấn định trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo, người đăng k ý phải khắc phục các thiếu sót
đó;
308
c) Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người đăng k ý không khắc phục thiếu
sót hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b
khoản này;
d) Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu người đăng k ý gửi mẫu giống đến cơ sở
khảo nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật và thực hiện thủ tục quy định
tại Điều 178 của Luật này nếu đơn hợp lệ hoặc người đăng k ý khắc phục thiếu
sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b
khoản này.
Điều 177. Công bố đơn đăng ký bảo hộ
1. Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên ngành về giống
cây trồng trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày đơn được chấp nhận.
2. Nội dung công bố đơn gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại diện (nếu có), người
đăng k ý, chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được
chấp nhận là đơn hợp lệ.
Điều 178. Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định nội
dung đối với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng;
b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây trồng.
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định tính khác
biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức,
cá nhân có năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực hiện theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có thể sử dụng kết
quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là chín mươi ngày, kể từ
ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
Điều 179. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông
báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng, người đăng k ý có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản chất đơn đăng ký
bảo hộ;
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng k ý;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng k ý do chuyển nhượng đơn theo hợp
đồng hoặc thừa kế, kế thừa;
309
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp
phí, lệ phí.
Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết
định cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng k ý có quyền
rút đơn đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành văn bản.
2. Từ thời điểm người đăng k ý rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo
liên quan đến đơn đó bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến
những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu của người
đăng k ý.
Điều 181. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí
chuyên ngành về giống cây trồng đến trước khi ra quyết định cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến về việc cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng. ý kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài liệu,
chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường
hợp giống cây trồng không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 176 và
Điều 178 của Luật này. Trong trường hợp từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các
thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, trong đó phải
nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người đăng k ý khắc phục thiếu sót hoặc có ý
kiến phản đối dự định từ chối;
2. Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu người đăng k ý
không khắc phục được các thiếu sót và không có ý kiến xác đáng phản đối dự
định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật này, nếu người đăng k ý
khắc phục được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều
182 của Luật này và người đăng k ý nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và
ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
310
Điều 184. Khiếu nại việc cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Người đăng k ý và bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền khiếu nại quyết định
cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
CHƯƠNG XIV
NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
MỤC 1
NỘI DUNG QUYỀN Đ ỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 185. Quyền tác giả giống cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ
đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố
về giống cây trồng;
2. Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191 của Luật này.
Điều 186. Quyền của chủ bằng bảo hộ
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các
quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này.
2. Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188
của Luật này.
3. Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối
với giống cây trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này.
Điều 187. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống cây trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường
hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được
bảo hộ khác.
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc từ giống được bảo hộ nếu giống cây
trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng chủ yếu thu được từ kiểu gen
311
hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ những khác biệt là
kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng
đã được bảo hộ.
Điều 188. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không được phép của
chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương tự với tên giống cây
trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi
với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy
định tại Điều 189 của Luật này.
Điều 189. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng
1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của người đăng ký bảo hộ
giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được
công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường hợp giống
cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ không có
quyền này.
2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đang
được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đăng ký bảo hộ
giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã
nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày
mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố để người đó chấm dứt
việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà
người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ
giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng
giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển
giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương
ứng.
MỤC 2
GIỚI HẠN QUYỀN Đ ỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 190. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;
b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu khoa học;
312
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng mới khác biệt với giống
cây trồng đã được bảo hộ;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng được bảo
hộ để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên
quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc
người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị
trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |