Quyền sở HỮu trí tuệ TÀi liệu bài giảNG



tải về 3.65 Mb.
trang34/35
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích3.65 Mb.
#35323
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   35

a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;

b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng

nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ

trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.

Điều 191. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng

1. Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thoả thuận; trường hợp không có

thoả thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy định của pháp luật;

b) Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định;

c) Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống

cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống

cây trồng và duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo quy

định.

2. Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu



nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.

CHƯƠNG XV

CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

Điều 192. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng

1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho

phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối

với giống cây trồng của mình.

2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc

chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các

đồng chủ sở hữu.

3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới

hình thức hợp đồng bằng văn bản.

4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không được có những

điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng,

đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển

giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ

các quyền đó.

Điều 193. Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng

313

1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên



nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba.

2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền sau đây:

a) Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu được bên giao quyền sử

dụng cho phép;

b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng thực hiện các biện pháp cần thiết phù hợp

để chống lại các hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt hại cho mình;

c) Tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm của

bên thứ ba, nếu trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên

chuyển giao quyền sử dụng không thực hiện yêu cầu quy định tại điểm b khoản

này.


Điều 194. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng

1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống

cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận

chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây

trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý

nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định.

2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển

nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.

3. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải được thực hiện dưới

hình thức hợp đồng bằng văn bản.

Điều 195. Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây

trồng


1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển

giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần được sự đồng

ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử

dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng):

a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại,

phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho

nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;

b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thoả

thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp

đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng

thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;

c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi

hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt

quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn

314

tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử



dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng.

3. Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết định của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:

a) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền độc quyền;

b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời

hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường

trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền

đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh

của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;

d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải đền bù thoả đáng cho người

nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền

sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể, phù hợp với khung giá đền bù do

Chính phủ quy định.

4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử

dụng đối với giống cây trồng và khung giá đền bù quy định tại điểm d khoản 3

Điều này.

Điều 196. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng

theo quyết định bắt buộc

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao

quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên

cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy

định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.

Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống

cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở tham khảo ý kiến

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp quy định tại

khoản 1 Điều 195 của Luật này.

2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải ấn định phạm vi

và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 195 của Luật

này.


3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng

giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng giống

cây trồng về quyết định đó.

4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển

giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy

định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với giống

cây trồng quy định tại Điều này.

315

Điều 197. Quyền của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển



giao quyền sử dụng giống cây trồng

Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng

có các quyền sau đây:

1. Nhận đền bù tương ứng với giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó hoặc tương

đương với giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng có phạm vi và thời hạn

tương ứng;

2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sửa đổi,

đình chỉ hiệu lực, huỷ bỏ hiệu lực của việc chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng

khi điều kiện dẫn đến việc chuyển giao đó đã chấm dứt và việc sửa đổi, huỷ bỏ,

đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử

dụng bắt buộc.

PHẦN THỨ NĂM

BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

CHƯƠNG XVI

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Điều 198. Quyền tự bảo vệ

1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo

vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

a) áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ;

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải

chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;

c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có

liên quan;

d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

mình.

2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc



phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu

dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý

hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy

định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh

tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp

dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp

hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

316

Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ



1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá

nhân khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện

pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.

2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng

biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập

khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành

chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên

quan.


Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh

tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm

quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong

trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo

quy định của pháp luật.

3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh

tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong

trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và

bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan

đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.

Điều 201. Giám định về sở hữu trí tuệ

1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng

kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên

quan đến vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí

tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà

mình đang thụ lý.

3. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền

yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

mình.

4. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.



CHƯƠNG XVII

XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP

DÂN SỰ

Điều 202. Các biện pháp dân sự



317

Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành

vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;

4. Buộc bồi thường thiệt hại;

5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục

đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử

dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể

quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự

1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền

và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự và

theo quy định tại Điều này.

2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong

các chứng cứ sau đây:

a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký

quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng k ý quốc gia về quyền

tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng

k ý quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;

b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên

quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền

đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;

c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền

sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.

3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu

trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất

sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một

quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây:

a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới;

b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm

mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo

quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn

không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.

5. Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị

bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu Toà án

buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó.

318

6. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng



minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại

theo quy định tại Điều 205 của Luật này.

Điều 204. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu

nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn,

khắc phục thiệt hại;

b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín,

danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm

văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng

công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.

2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể

quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

Điều 205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ

1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án

quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:

a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã

thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi

nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;

b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn

được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử

dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm

đã thực hiện;

c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật

chất theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì mức bồi

thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại,

nhưng không quá năm trăm triệu đồng.

2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án

quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi

triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.

3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này,

chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có

hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê

luật sư.

Điều 206. Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

319

1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền



yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau

đây:


a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể

quyền sở hữu trí tuệ;

b) Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên

quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị

tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời.

2. Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ

thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến

của bên bị áp dụng biện pháp đó.

Điều 207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị

nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản

xuất, kinh doanh hàng hoá đó:

a) Thu giữ;

b) Kê biên;

c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;

d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.

2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ

luật tố tụng dân sự.

Điều 208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh

quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài

liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này.

2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường

thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó

không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này,

người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm

bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm

thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng

hóa đó;


b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.

Điều 209. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng

trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự

và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh

được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.

320

2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét



để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo

đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại

cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc người yêu

cầu phải bồi thường thiệt hại.

Điều 210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy

định tại Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự.

CHƯƠNG XVIII

XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP

HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ, KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,

NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

MỤC 1

XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP



HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ

Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính

1. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành chính:

a) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người

tiêu dùng hoặc cho xã hội;

b) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ

thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí

tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện

hành vi này;

d) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn

địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý

được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử

phạt hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí

tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự

Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành

tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình

sự.

321


Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ

1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng

hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả

mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy

định tại khoản 3 Điều này.

2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn

hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được

bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn

hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ

thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.

Điều 214. Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định



tải về 3.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   35




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương