3. Giá chuyển nhượng;
4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
MỤC 2
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG Đ ỐI TƯ ỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 141. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực
hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
294
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá
nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba,
trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng
hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng
nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa
vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều
136 của Luật này.
Điều 143. Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây:
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn
chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời
hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp không độc quyền với người khác;
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà
theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Điều 144. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c) Dạng hợp đồng;
d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
đ) Thời hạn hợp đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều
khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các
điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:
a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn
hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển
quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo
295
ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với
các cải tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá,
dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền
nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu
hàng hoá đó;
c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các
nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba
do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng
hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công
nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.
MỤC 3
BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG Đ ỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho
tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự
đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ
quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc
đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng
sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau
khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm
kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc
dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều
kiện thương mại thoả đáng;
d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế
cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử
dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại
và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng
đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
296
Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo
quyết định bắt buộc
1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời
hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường
trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền
sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi
hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền
đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh
của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền
sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế
của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền
bù do Chính phủ quy định.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế
được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này
còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
b) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển
nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối
với sáng chế phụ thuộc.
Điều 147. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
quyết định bắt buộc
1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với
trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các
điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về
quyết định đó.
297
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp
luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng
chế quy định tại Điều này.
MỤC 4
Đ ĂNG KÝ HỢP Đ ỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thoả thuận giữa các bên, nhưng chỉ
có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu
lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.
Điều 149. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không
đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở
hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí;
6. Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp do
Chính phủ quy định.
298
CHƯƠNG XI
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác
lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công
nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công
nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá
nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là
người đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ
trong phạm vi được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người
uỷ quyền.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại
diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại
diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công
nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn
khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ
quyền đại diện cho phép;
c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập
và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch
vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại
diện;
299
c) Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp
thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm
thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi
quyền sở hữu công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của
bên được đại diện khi cần thiết.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự
đối với người được đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu
công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.
Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
1. Là doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ được thành lập và hoạt động hợp pháp;
2. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền
phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy
định tại khoản 1 Điều 155 của Luật này.
Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm
năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên
tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu
công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
300
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do
cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công
nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 156. Ghi nhận, xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thu
hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng
k ý quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp có căn cứ khẳng định đại diện sở hữu công nghiệp không còn
đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155
của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xoá tên
đại diện sở hữu công nghiệp đó trong Sổ đăng k ý quốc gia về sở hữu công
nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm quy định tại khoản 3
Điều 152 và Điều 153 của Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên môn, nghiệp vụ
trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 và
điểm a khoản 1 Điều 153 của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp.
PHẦN THỨ TƯ
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
CHƯƠNG XII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 157. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá
nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho
công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc được
chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân
Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc nước có ký kết với Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng; tổ chức, cá nhân
301
nước ngoài có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống cây trồng tại Việt Nam.
Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện
và phát triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính
đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
Điều 159. Tính mới của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm
thu hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký quy định
tại Điều 164 của Luật này hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân
phối bằng cách khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ
Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam
trước ngày nộp đơn đăng ký sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ
và cây nho, bốn năm đối với giống cây trồng khác.
Điều 160. Tính khác biệt của giống cây trồng
1. Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ
ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.
2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là
giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống
đó đã được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại
thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc được đăng ký vào Danh mục loài cây
trồng ở bất kỳ quốc gia nào;
c) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc được đăng ký
vào Danh mục loài cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị
từ chối;
d) Giống cây trồng mà bản mô tả chi tiết của giống đó đã được công bố.
Điều 161. Tính đồng nhất của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về
các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một
số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.
Điều 162. Tính ổn định của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của
giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị
302
thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường
hợp nhân giống theo chu kỳ.
Điều 163. Tên của giống cây trồng
1. Người đăng k ý phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cùng
một tên như tên đã đăng ký ở bất kỳ quốc gia nào khi nộp đơn đăng ký bảo hộ.
2. Tên của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng
phân biệt được với tên của các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi
trong cùng một loài hoặc loài tương tự.
3. Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau
đây:
a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc
sự hình thành giống đó;
b) Vi phạm đạo đức xã hội;
c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính của giống đó;
d) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
đ) Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng k ý bảo hộ giống cây
trồng;
e) Trùng hoặc tương tự với tên của sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng đó;
g) ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường vật liệu nhân giống của
giống cây trồng phải sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi trong Bằng bảo
hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ.
5. Khi tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại
hoặc các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán
hoặc đưa ra thị trường thì tên đó vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ
dàng.
CHƯƠNG XIII
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỒNG CẦY TRỒNG
MỤC 1
XÁC LẬP QUYỀN Đ ỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực
hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |