2. Kịch bản cao
Kịch bản cao được dựa trên cơ sở nền kinh tế nhanh chóng vượt qua khó khăn và phát triển nhanh, hội nhập thành công với thế giới, môi trường đầu tư và kinh doanh của Việt Nam có tiến bộ vượt bậc, thu hút được nhiều đầu tư của nước ngoài trong mọi lĩnh vực. Bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi để nhanh chóng khắc phục khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy giảm kinh tế. Việt Nam nhanh chóng khắc phục khó khăn do lạm phát và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới. Theo đó, năm 2009 sẽ phát triển đạt trên 5%. Năm 2010 kinh tế sẽ lấy lại đà tăng trưởng với tốc độ cao đạt 7,0% trở lên, giai đoạn 2006-2010 sẽ đạt khoảng 7,0%/năm và giai đoạn 2011-2025 sẽ đạt trung bình 8,5%/năm. Theo đó, một số dự báo cụ thể như sau:
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu nền kinh tế theo kịch bản cao
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
2006-2010 hoặc thời điểm 2010
|
2011-2015 hoặc thời điểm 2015
|
2016-2020 hoặc thời điểm 2020
|
2021-2025 hoặc thời điểm 2025
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GDP, %/năm
|
7,00
|
8,50
|
8,50
|
8,50
|
2
|
GDP theo giá HH, Tỷ USD
|
107,85
|
196,21
|
325,27
|
539,23
|
3
|
Dân số trung bình tại cuối kỳ, tr.ng.
|
88,48
|
93,50
|
98,07
|
102,41
|
4
|
GDP bình quân/người, USD/năm
|
1.219
|
2.099
|
3.317
|
5.265
|
Nguồn: Kết quả nghiên cứu tính toán của nhóm nghiên cứu
Đây là kịch bản với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội rất khả quan nhưng không phải là không thực hiện được. Năm 2008, GDP bình quân đầu người của nước ta đã đạt chỉ tiêu của năm 2010. Nếu nhìn vào quá trình phát triển của Trung Quốc trong mấy chục năm qua thì các chỉ tiêu này vẫn có thể phấn đấu đạt được.
Trên cơ sở dự báo tăng trưởng nền kinh tế như trên, dự báo xu hướng tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dầu thực phẩm của Việt Nam đến năm 2020 và 2025 được đề cập trong chương II ở phần trên, xây dựng kịch bản phát triển ngành theo kịch bản cao cụ thể như sau:
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu phát triển ngành kịch bản cao
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2005
|
2010
|
2015
|
2020
|
2025
|
1
|
Sản luợng dầu tinh luyện
|
Ngàn tấn
|
396,6
|
720
|
1.223
|
1.733
|
2.126
|
2
|
Sản luợng dầu thô
|
Ngàn tấn
|
32
|
92
|
304
|
426
|
531
|
3
|
Giá trị SXCN
|
Tỷ đồng
|
4.126,1
|
7.797
|
18.478
|
25.660
|
31.693
|
4
|
Tiêu thụ dầu nội địa
|
Ngàn tấn
|
371,0
|
680
|
1.173
|
1.673
|
2.046
|
5
|
Tiêu thụ bình quân đầu người
|
Kg/ng/năm
|
4,46
|
7,69
|
12,54
|
17,06
|
19,98
|
Tăng trưởng bình quân
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2021-2025
|
1
|
Sản luợng dầu tinh luyện
|
%/năm
|
7,21
|
12,68
|
11,16
|
7,22
|
4,17
|
2
|
Sản luợng dầu thô
|
%/năm
|
16,05
|
23,52
|
27,00
|
6,98
|
4,49
|
3
|
Giá trị SXCN
|
5/năm
|
7,36
|
13,57
|
18,84
|
6,79
|
4,31
|
Nguồn: Kết quả nghiên cứu tính toán của nhóm nghiên cứu
Theo kịch bản cao, năm 2010 cả nước sản xuất 92 ngàn tấn dầu thô; 720 ngàn tấn dầu tinh luyện; tiêu thụ nội địa 680 ngàn tấn, đạt trung bình 7,69 kg/người 1 năm; giá trị sản xuất công nghiệp đạt gần 7,8 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 13,57%/năm.
Năm 2015 cả nước sản xuất 304 ngàn tấn dầu thô; 1.223 ngàn tấn dầu tinh luyện; tiêu thụ nội địa 1.173 ngàn tấn, đạt trung bình 12,54 kg/người 1 năm; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 18,4 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 18,84%/năm.
Năm 2020 cả nước sản xuất 426 ngàn tấn dầu thô; 1.733 ngàn tấn dầu tinh luyện; tiêu thụ nội địa 1.673 ngàn tấn, đạt trung bình 17,06 kg/người 1 năm; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 25,6 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 6,79%/năm.
Năm 2025 cả nước sản xuất 531 ngàn tấn dầu thô; 2.126 ngàn tấn dầu tinh luyện; tiêu thụ nội địa 2.046 ngàn tấn, đạt trung bình gần 20 kg/người 1 năm; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 31,7 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 4,31%/năm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |