3. Kịch bản thấp
Kịch bản thấp được dự báo với tình huống xấu, nền kinh tế còn rất khó khăn đến năm 2010, đặc biệt là ảnh hưởng của lạm phát năm 2008 và khủng hoảng tài chính toàn cầu kéo theo suy giảm kinh tế ở hầu hết các nước phát triển, nền kinh tế nước ta năm 2009 tăng trưởng 5%, năm 2010 vẫn chưa khắc phục được suy giảm, tăng trưởng chỉ đạt 5,5-6% nên cả giai đoạn 2006-2010 GDP chỉ tăng bình quân 6,8%/năm. Các giai đoạn sau, do có những biến động và khó khăn khó lường, nền kinh tế phát triển không ổn định, tuy vẫn tăng trưởng ở mức khá cao so với khu vực và thế giới. Trong suốt thời kỳ 2011-2025 GDP tăng trưởng bình quân khoảng 7%/năm. Theo đó, một số dự báo cụ thể như sau:
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu nền kinh tế theo kịch bản thấp
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
2006-2010 hoặc thời điểm 2010
|
2011-2015 hoặc thời điểm 2015
|
2016-2020 hoặc thời điểm 2020
|
2021-2025 hoặc thời điểm 2025
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GDP, %/năm
|
6,80
|
7,00
|
7,00
|
7,00
|
2
|
GDP theo giá HH, Tỷ USD
|
106,71
|
181,31
|
280,36
|
433,53
|
3
|
Dân số trung bình tại cuối kỳ, tr.ng.
|
88,48
|
93,50
|
98,07
|
102,41
|
4
|
GDP bình quân/người, USD/năm
|
1.206
|
1.939
|
2.859
|
4.233
|
Nguồn: Kết quả nghiên cứu tính toán của nhóm nghiên cứu
Trên cơ sở dự báo tăng trưởng nền kinh tế như trên, dự báo xu hướng tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dầu thực phẩm của Việt Nam đến năm 2015 và 2025 được đề cập trong chương II ở phần trên, xây dựng kịch bản phát triển ngành theo kịch bản thấp cụ thể như sau:
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu phát triển ngành kịch bản thấp
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2005
|
2010
|
2015
|
2020
|
2025
|
1
|
Sản luợng dầu tinh luyện
|
Ngàn tấn
|
396,6
|
698
|
1.058
|
1.418
|
1.682
|
2
|
Sản luợng dầu thô
|
Ngàn tấn
|
32
|
56
|
196
|
278
|
337
|
3
|
Giá trị SXCN
|
Tỷ đồng
|
4.126,1
|
7.395
|
14.092
|
19.565
|
23.345
|
4
|
Tiêu thụ dầu nội địa
|
Ngàn tấn
|
371,0
|
658
|
1.008
|
1.358
|
1.602
|
5
|
Tiêu thụ bình quân đầu người
|
Kg/ng/năm
|
4,46
|
7,44
|
10,79
|
13,85
|
15,64
|
Tăng trưởng bình quân
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2021-2025
|
1
|
Sản luợng dầu tinh luyện
|
%/năm
|
7,21
|
11,97
|
8,68
|
6,02
|
3,48
|
2
|
Sản luợng dầu thô
|
%/năm
|
16,05
|
11,84
|
28,47
|
7,24
|
3,90
|
3
|
Giá trị SXCN
|
5/năm
|
7,36
|
12,38
|
13,77
|
6,78
|
3,60
|
Nguồn: Kết quả nghiên cứu tính toán của nhóm nghiên cứu
Theo kịch bản thấp, năm 2010 cả nước sản xuất 56 ngàn tấn dầu thô; 698 ngàn tấn dầu tinh luyện; tiêu thụ nội địa 658 ngàn tấn, đạt trung bình 7,44 kg/người 1 năm; giá trị sản xuất công nghiệp đạt gần 7,4 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 12,38%/năm.
Năm 2015 cả nước sản xuất 196 ngàn tấn dầu thô; 1.058 ngàn tấn dầu tinh luyện; tiêu thụ nội địa 1.008 ngàn tấn, đạt trung bình 10,79 kg/người 1 năm; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 14,0 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 13,77%/năm.
Năm 2020 cả nước sản xuất 278 ngàn tấn dầu thô; 1.418 ngàn tấn dầu tinh luyện; tiêu thụ nội địa 1.358 ngàn tấn, đạt trung bình 13,85 kg/người 1 năm; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 19,5 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 6,78%/năm.
Năm 2025 cả nước sản xuất 337 ngàn tấn dầu thô; 1.682 ngàn tấn dầu tinh luyện; tiêu thụ nội địa 1.602 ngàn tấn, đạt trung bình 15,64 kg/người 1 năm; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 23,3 ngàn tỷ đồng (giá 1994), tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 3,60%/năm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |