7.1.3 Quá trình xử lý sau khi chiếu xạ
Có 2 cách lựa chọn cho quá trình xử lý sau khi chiếu xạ cụ thể:
-
Hóa phóng xạ so với công cụ phân tích phóng xạ
-
Phương pháp so sánh đối với sự xác định tuyệt đối. Tiêu chuẩn cơ bản có thể xem độ nhạy với nguyên tố muốn đo. Yếu tố ảnh hưởng đến độ nhạy gồm tính chất hóa học, vật lý, và tính chất hạt nhân của nguyên tố chất nền cũng như của các nguyên tố mong muốn. Nếu bức xạ của các nhân phóng xạ tìm được có thể đo lường theo định lượng chính xác và không cần hòa tan các mẫu và chia tách hóa học các hạt nhân phóng xạ từ các hạt nhân phóng xạ bị nhiễu của nó, tất nhiên, sau đó thì phương tiện của phương pháp phân tích sẽ được ưu chuộng nhiều hơn. Trường hợp các hạt nhân phóng xạ không thể tìm hiểu một cách rõ ràng tính đơn trị giữa các hạt nhân phóng xạ sinh ra, việc đòi hỏi phương pháp chia tách hóa phóng xạ phải rõ ràng. Nó là phạm vi trung bình của quang phổ này, nơi mà khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp trở nên hiển nhiên. Các nhân phóng xạ tìm kiếm có thể được nhận biết rõ ràng trong quang phổ kế năng lượng bức xạ, nhưng phép đo định lượng của nó phải được thực hiện trong sự có mặt của phông lớn của các nhân phóng xạ khác (ví dụ: tán xạ comton trên diện rộng, tốc độ đếm của các nhân phóng xạ với năng lượng tia gamma lớn hơn trong các kênh của các nhân phóng xạ tìm kiếm của đỉnh phổ quang kế). Trong các trường hợp những đánh giá về việc tăng độ chính xác của phép đo cần phải được cân nhắc về sự bất tiện hoặc khó khăn trong việc đưa vào thành công trong việc tách hóa phóng xạ trong khoảng thời gian đếm kể cả trước khi phân rã nhân phóng xạ đến khi kết thúc phân rã (đến khi không đo được). Trong nhiều trường hợp, đặc biệt các hạt nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã bằng thời gian xử lý hóa phóng xạ, và nó đánh giá là khó khăn để thực hiện. Cho những trường hợp này, những kinh nghiệm hóa phóng xạ của nhà phân tích nói chung đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định cuối cùng.
Việc thứ hai của lựa chọn này nói chung là dễ dàng thực hiện hơn. Kỹ thuật thí nghiệm hoàn toàn xác định sự phân tích bằng cách đánh giá về phương trình kích hoạt phóng xạ, trong đó phóng xạ được sinh ra ban đầu được cho bởi:
(15)
Để phân tích số hạt nhân bia của một nguyên tố trong mẫu đo được tính toán từ các giá trị đo tốc độ phân hủy ban đầu, thông lượng neutron hoặc cường độ chùm hạt, thời gian chiếu xạ và các giá trị đã biết của dữ liệu hạt nhân phù hợp, như là chu kỳ phân rã và tiết diện phản ứng. Thời gian chiếu xạ thường đo lường đơn giản, mặc dù vấn đề có thể nảy sinh với phần thêm vào chậm và di chuyển đi vào lò phản ứng, làm chậm tạm thời của các chùm hạt .… Tốc độ phân rã nên được đo bằng thiết bị đo bức xạ chính xác cho một nhân phóng xạ riêng. Các thông lượng hoặc cường độ chùm tia phải được đo bằng máy phát hiện phóng xạ thích hợp, thường được thực hiện với mẫu chiếu xạ. Nói chung, hết sức cẩn thận áp dụng để đạt được giá trị chính xác của mỗi thông số trong phương trình kích hoạt.
Một đánh giá về độ chính xác và chính xác có thể đạt được bằng đếm tia gamma tuyệt đối và phép tính trực tiếp của trọng lượng các nguyên tố chưa biết từ các hằng số hạt nhân đã được thực hiện bởi Girardi, Guzzi, và Pauly*1.
Cách thức của máy đo mẫu của phân tích kích hoạt phóng xạ dựa trên phân tích đồng thời của một mẫu thử đã biết tiêu chuẩn cho các nguyên tố mong muốn đo trong đó các mẫu đo đã biết và chưa biết được xử lý như nhau. Dưới điều kiện như vậy, một vài thông số phổ biến trong kích hoạt thì bằng nhau, ngay cả khi nó không được chính xác.
(16)
Và cho thời gian chiếu xạ bằng nhau, điều kiện thông lượng chiếu xạ, và tiết diện phản ứng với các nguyên tử bia chưa biết được tính bởi:
(17)
Trong thực tế,việc đo nhân phóng xạ của hai mẫu đo không cần phải chính xác như phóng xạ kích hoạt ban đầu, nhưng có thể đúng với mọi thời gian:
(18)
Sự dễ dàng của phương pháp so sánh phân tích kích hoạt, mà chỉ đòi hỏi các phép đo tương đối và rút ra sự cần thiết cho các số liệu về hạt nhân chính xác, đã có kết quả trong việc sử dụng rộng rãi nhiều hơn so với phương pháp tuyệt đối. Tuy nhiên trong phương pháp này, điều kiện các mẫu phải bằng và so sánh phải được duy trì cẩn thận. Các mẫu được dùng để so sánh phải được chuẩn bị và tóm lược các mẫu chưa biết để sao cho chúng chiếu xạ giống nhau theo các điều kiện cùng thông lượng. Điều này không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được trong những điều kiện thuận lợi mà trong đó cường độ chùm tia hoặc thông lượng thay đổi liên tục theo thời gian hoặc vị trí. Quá trình xử lý sau khi chiếu xạ kết quả của các mẫu đo mà tốc độ đếm thì được đo với một hiệu quả được biết đến. Các biện pháp khác thì được liệt kê trong chương 8.
7.1.4 Phương pháp định lượng hóa phóng xạ
Một phương pháp hóa phóng xạ cho việc phân tích bức xạ, nó rút ra yêu cầu cho sự xác định về năng lượng hóa học, đã được phát triển bởi Ruzicka và Stary*2. Phương pháp của họ cũng tăng lên tính chọn lọc phù hợp với phương pháp chia tách hóa phóng xạ.
Trong phương pháp so sánh, mối liên hệ của công thức (18) bức xạ được đo đúng bằng tổng giá trị năng lượng hóa học. Phương pháp hóa học lượng pháp có giá trị chỉ cho một phần các năng lượng hóa học, nếu hai cái này bằng nhau, đó là khối lượng của nguyên tố trong mẫu đo chưa biết và mẫu chuẩn sẽ tỉ lệ thuận với hoạt độ trong hai mẫu được tính:
(19)
Nếu đáp ứng được hai yêu cầu sau đây một cách thỏa mãn:
-
Lượng chất thêm vào mỗi mẫu trong hai mẫu đo là bằng nhau.
-
Các phần nhỏ được thu hồi của hợp chất tách ra được sử dụng để đo bức xạ thì bằng nhau.
Mặc dù điều kiện đầu thì dễ dàng đạt được theo ý muốn, điều kiện thứ hai thì nhiều khó khăn hơn, phương pháp chia tách định lượng tiên tiến của Ruzicka và Stary đạt được ở điều kiện thứ hai bởi sự không đầy đủ ngoài ra phân đoạn không đổi di chuyển của chất mang thêm vào. Đây được thực hiện bằng cách thêm một lượng nhỏ chất phản ứng mà tương ứng với lượng pháp hóa học với lượng của chất thêm vào. Để cho phương pháp này thành công các chất phản ứng này phải phản ứng với số lượng nguyên tố mang từ dạng của một hợp chất dễ dàng tách từ việc tăng thêm chất mang vào và từ một vài nguyên tố bị nhiễu trong chất nền. Quá trình tách được mô tả cho (a) dung môi bằng sự chiết, (b) trao đổi ion, (c) sự kết tủa. Những hiện tượng khác có thể xảy ra, chẳng hạn như điện phân. Phương pháp này đặc biệt hữu ích cho phân tích kích hoạt bởi vì việc thêm vào các chất mang (thường dùng đại lượng là miligam) đơn giản hơn giai đoạn tách định lượng hóa phóng xạ.
Sự chiết dung môi
Cách thiết lập dạng của sự chiết dung môi:
M + N(HA)org → (MAN)org + N(H) (20)
Với điều kiện hơn 99,9% HA chất phản ứng hữu cơ được sử dụng trong việc chiết tách phức tạp để hình thành nên MAN, lượng của chất mang thêm vào khoảng 10-3 g/ml, và các nồng độ phân tử ion và chất hữu cơ phản ứng kết tủa thì khoảng 10-2 M, ngưỡng pH được xác định bằng công thức
(21)
Giá trị xác định của pH của một vài nguyên tố kim loại có thể được dự đoán trong khoảng từ giá trị của logK được ghi trong bảng 7.3. Nếu một tấm chắn là chất HnB được sử dụng để tăng tính chọn lọc bằng cách tạo thành hợp chất MBs, các ngưỡng Ph có thể được tính từ
(22)
Với (23)
Sự trao đổi ion
Điều kiện cho tách định lượng hóa cho ion trao đổi là đạt được bằng cách thêm vào hợp chất phức tạp này với sự phân ly của các ion trao đổi xảy ra sau của các dạng phức tạp của nguyên tố. Hợp chất phức tạp HnY phải là một dạng trung tính hoặc MY mang điện tích âm với điều kiện bền vững, trong hệ thống mà lượng của hợp chất phức tạp thì là một nửa của quá trình định lượng hóa, của
(24)
Bảng 7.3 các giá trị logK đăng trên hệ thống chiết tách khác nhau
Kim loại
|
Acetyl-acetone trong Benzene
|
Benzoyl-acetone trong Benzene
|
Dibenzoyl-methane trong Benzene
|
Thenoyltri-fluoracetone trong Benzene
|
8-hydroxy-quinoline trong Chloroform
|
Dithizone trong Carbon Tetra-chloride
|
AgI
AlIII
BaII
BeII
BrIII
CaII
CdII
CoII
CuII
FeIII
GaIII
HgII
InIII
LaIII
MgII
MnII
NiII
PbII
PdII
SeIII
SrII
ThIV
TlI
UVI
ZnII
ZrIV
|
-6.5
-2.8
-3.9
-1.4
-5.5
-7.2
-10.2
>2
-5.8
-12.2
-5.2b
|
-7.8
-7.6
-3.9
-18.3
-14.1
-11.1
-4.2
-0.5
-6.3
-9.3
-20.5
-16.6
-14.6
-12.1
-9.6
1.2
-6.0
-20.0
-7.7
-4.7b
-10.8
|
-8.6
-8.9
-3.5
-18.0
-14.0
-10.8
-3.8
-1.9
-5.8
-7.6
-19.5
-14.7
-13.7
-11.0
-9.4
-6.0
-20.9
-6.4
-4.1b
-10.7
|
-5.2
-14.4
-3.2
-3.2
-12.0
-11.4
-6.7
-1.3
3.3
-4.3
-10.5
-5.2
-0.8
-14.1
0.8
-5.2
-2.0
9.0
|
-4.5b
-5.2
-20.9c
-9.6
-1.2
-17.9b
-5.3c
-2.2c
-1.8
4.1
3.7
-0.9
-16.4
-15.1
-9.3
-2.2
-8.0
15.0
-6.6b
-19.7c
-7.2
-1.6b
-2.4c
|
8.9
9.6
2.1
0.0
9.6
26.8
4.8
-0.6
1.2
>26
-3.3
2.7
|
a từ J. Ruzicka và J. Stary, một yếu tố cấu tạo đặc trưng của tách phân tích kích hoạt: thuyết ( nguyên lý) của sự xác định hóa học lượng pháp, Talanta 10, 287-293 (1963).
b Hợp chất MANHA được tạo thành.
c Hợp chất MANHA2 được tạo thành.
Với: (k0 = 1) (25)
Sự chọn lọc của việc tách hóa học lượng pháp trong việc trao đổi ion cũng giống như là sự chiết dung môi
Bảng 7.4 các nguyên tố tích hợp cho sự xác định lượng pháp hóa phóng xạ
Nguyên tố
|
Hạt nhân phóng xạ
|
Chu kỳ bán rã
|
Tiết diện kích hoạt (barn)
|
Độ phổ cập(%)
|
Antimony
Arenic
Bismuth
Cadmium
Chromium
Cobalt
Đồng
Gallium
Vàng
Indium
Sắt
Chì
Thủy ngân
Molybdenum
Niken
Palladium
Platinum
Scandium
Bạc
Thallium
Thorium
Vanadium
Kẽm
Zirconium
|
122Sb
76As
124Sb
210mBi
115Cd
115mCd
117Cd
51Cr
55Cr
60mCo
60Co
64Cu
66Cu
70Ga
72Ga
198Au
114mIn
116mIn
55Fe
59Fe
197mHg
197Hg
203Hg
99Mo
101Mo
65Ni
103Pd
109Pd
193mPt
197Pt
46Sc
108Ag
110mAg
204Tl
206Tl
233Th
52V
65Zn
69mZn
69Zn
95Zr
97Zr
|
2.8 ngày
26.5 giờ
60 ngày
5.0 ngày
2.3 ngày
43 ngày
2.9 giờ
27.8 ngày
3.6 phút
10.5 phút
5.27 năm
12.8 giờ
5.1 phút
21.1 phút
14.1 giờ
2.7 ngày
50 ngày
54 phút
2.6 năm
45 ngày
24 giờ
65 giờ
47 ngày
67 giờ
15 phút
2.56 giờ
17 ngày
13.6 giờ
4.4 ngày
18 giờ
84 ngày
2.3 phút
253 ngày
3.9 năm
4.3 phút
22.4 phút
2.8 phút
245 ngày
13.9 giờ
55 phút
65 ngày
17 giờ
|
6.8
5.4
2.5
0.019
1.1
0.14
1.5
15.9
0.38
16
20
4.51
1.8
1.4
5.0
96
56
155
2.8
1.01
420
880
3.8
0.51
0.20
1.52
4.8
10.4
90
0.87
12
45
3.2
8
0.10
7.33
4.5
0.47
0.097
1.0
0.076
0.053
|
57.25
100
42.75
100
28.86
28.86
7.58
4.31
2.38
100
100
69.09
30.91
60.4
39.6
100
4.28
95.72
5.82
0.33
0.146
0.146
29.8
23.78
9.63
1.08
0.96
26.71
0.78
25.3
100
51.35
48.65
29.5
70.5
100
99.76
48.89
18.57
18.57
17.40
2.80
|
a từ J. Ruzicka và J. Stary, một yếu tố cấu tạo đặc trưng của tách phân tích kích hoạt: thuyết ( nguyên lý) của sự xác định lượng pháp hóa phóng xạ, Talanta 10, 287-293 (1963).
Sự kết tủa
Điều kiện cho các phản ứng kết tủa cho phân ly lượng pháp hóa học với chất HA có nguồn gốc từ các sản phẩm hòa tan:
(26)
Với
(27)
Dùng phân tích kích hoạt cho giá trị của ngưỡng pH tương đương là
(28)
sự chọn lọc có thể được tiếp tục tăng lên bằng tấm chắn kim loại gây nhiễu trong trong trường hợp này pH được xác định là
(29)
Trong đó Ks hằng số không đổi của hợp chất MBs tan trong nước
Do đó tách lượng pháp hóa học được sử dụng trong phân tích kích hoạt, vì nó không chỉ loại bỏ sự cần thiết cho việc phải xác định năng lượng hóa học mà nó cũng có thể làm tăng tính chọn lọc của giai đoạn tách và kết quả phân tích nhanh hơn hoặc nhạy hơn. Một số hạt nhân phóng xạ phù hợp với sự xác định lượng pháp hóa học thì được liệt kê trong bảng 7.4.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |