Thực hành đặc biệt
Mặc dù phần lớn khi thực hành phân tích trên cơ sở phóng xạ hóa học hay tia gama xác định quang phổ học bởi chiếu xạ neutron nhiệt.những thực hành đặc biệt này thì dùng để mở rộng phạm vi chung của phân tích kích hoạt.
Cái khác thì phát triển dùng phân tích kích hoạt.ví dụ phân tích kích hoạt thẳng, phân tích bề mặt, phân tích đồng vị, và vạch đánh dấu ổn định phân tích phóng xạ. Áp dụng những mẫu này trong ví dụ ở chương 9.
Vẫn có phương pháp thực hành khác để phát triển như phương pháp phân tích hoạt độ phóng xạ bổ sung từ phân tích kích hoạt neutron. Những thực hành này có thể đạt tối ưu ở lớp khác của phản ứng hạt nhân hay sự biến đổi của nguyên tử với hạt tích điện và photon.
Hiệu ứng của phản ứng hạt nhân có thể được hiểu là phân tích nguyên tố hóa học.
-
Chuyển dời năng lượng phóng xạ, đàn hồi hay tán xạ đàn hồi.
-
Tạo hạt nhân hợp phần, hiệu ứng hấp thụ.
-
Khử kích thích của hạt nhân hợp phần, giải phóng bức xạ tức thời.
-
Phân rã của hạt nhân hợp phần, phóng xạ.
Phương pháp tán xạ đàn hồi không được phát triển rộng rãi trong phân tích kích hoạt. Phân tích hóa học bằng nguyên tử bắt hay hấp thụ của tia chiếu xạ làm tán xạ tia X, hiệu ứng Mossbauer và phương pháp phân tích hấp thụ nguyên tử. Phản ứng tán xạ không đàn hồi như và để sản xuất đồng vị không bền thì có ích như phương pháp phân tích kích hoạt.
Tiềm năng phát triển của nhiều lò phản ứng và máy gia tốc đứng đầu là phép phân tích xung phóng xạ. Tiềm năng này đăc biệt hữu ích nhất là cho phép đo của sản phẩm phóng xạ với chu kì phân rã nhỏ hơn 1 phút.
Đặc biệt kĩ thuật chiếu xạ phát triển làm tăng điên tích hạt máy gia tốc để cho ra kết quả bản phân tích phóng xạ. Thường dùng neutron nhanh He,3H và proton chiếu xạ.
7.2.4Phân tích phóng xạ bức xạ nhanh
Sự đo lường của phân tử bức xạ nhanh hoặc sự giải phóng proton từ hạt nhân hợp phần sau sự hấp thụ của một hạt bị chiếu xạ là một phương pháp xen kẽ của việc phân tích phóng xạ, bổ sung vào bản phân tích kích hoạt phóng xạ.Phương pháp này đã được chứng minh thành công. Phép đo này của neutron được làm chậm từ những nguyên tố có khả năng phân hạch và của quang neutron tức thời từ phản ứng(,n)
Phép đo tia nhanh sau khi bắt neutron nhanh trong phản ứng (n, ) được phát triển rộng rãi. Trong phương pháp này cường độ tia phụ thuộc vào tiết diện bắt bức xạ và không nhờ vào chu kỳ bán rã của hạt nhân sản phẩm.. Một sản phẩm có thể có một vài khó khăn
1)Thời gian bán rã ngắn : ví dụ: 9Be(n,)0.22-sec 12B
2) Thời gian bán rã dài: ví dụ: 9Be(n,)2,7.10-6-y-sec 10B
3) Kết cấu bền : ví dụ :1H(n, )2H hoặc 12C(n, )13C
4) Hạt nhân bia của đồng vị nhiễu nhỏ : ví dụ : 2H,f=0,00015
5)Một vài hoặc không có bức xạ : ví dụ : 32P,35S,45Ca,55Cr,89Sr
Những nguyên tố đó là bổ sung đặc biệt từ việc phân tích bức xạ tia gama nhanh trong bảng 7.5.Những nguyên tố này bao gồm các đồng vị đó hay bổ sung các đồng vị khác lớn hơn 50% hoặc tiết diện bắt bức xạ neutron lớn hơn 10b và sản phẩm hạt nhân bền. Ngoài danh sách là các đồng vị mà sản phẩm là các nucleic phóng xạ với chu kỳ bán rã nhỏ hơn 100 yr.
Bảng 7.5. Những nguyên tố với các đồng vị thích hợp cho bản phân tích phóng xạ bức xạ tia Gamma nhanh.
Hạt nhân
|
Độ phổ cập của
các đồng vị
(%)
|
(n, )
Tiết diện
(b)
|
Thời gian phân rã của sản phẩm
|
1H
7Li
9Be
11B
12C
14N
17O
19F
20Ne
24Mg
28Si
32S
35Cl
39K
40Ca
48Ti
52Cr
56Fe
58Ni
90Zr
113Cd
143Nd
149Sm
152Sm
151Eu
153Eu
155Gd
157Gd
161Dy
162Dy
163Dy
164Dy
167Er
169Tm
199Hg
|
99.985
92.58
100
80.22
98.89
99.63
99.759
100
90.92
78.70
92.21
95.0
75.53
93.10
96.97
73.94
83.76
91.66
67.88
51.46
12.26
12.17
13.83
26.72
47.82
52.18
14.73
15.68
18.88
25.53
24.97
28.18
22.94
100
16.84
|
0.33
0.036
0.009
0.005
0.0034
0.08
0.0002
0.01
?
0.03
0.08
?
44
2.2
0.2
8.0
0.8
2.5
4.4
0.1
20,000
330
41,500
210
2800
5,900
320
58,000
240,000
600
150
125
2000
700
700
125
2000
|
S
0.85s
2.7.106y
0.02s
S
S
S
11s
S
S
S
S
3 x 105y
1.3 x 109y
7.7 x 104y
S
S
S
8 x 104y
S
S
2.4 x 1015y
S
47h
9.3h
12.4y
16y
S
S
S
S
S
15.4s
2.35h
S
125d
S
|
Nguyên nhân xuất phát từ phương pháp phân tích bức xạ tia gama nhanh từ quá trình bắt bức xạ mà kết quả trong sự phân rã của hạt nhân pha trộn bởi sự phát ra của bức xạ gama đặc trưng như một photon đơn lẻ với năng lượng động học đủ lớn đến từ năng lượng kích thích ít hơn năng lượng giật lùi, bởi một tầng của 2 hoặc nhiều photon với tổng năng lượng giống nhau.Với năng lượng kích thích E* là :
(84)
Trong đó M* là sự khác nhau giữa hạt nhân hợp phần và hạt nhân sản phẩm.Khối lượng hạt nhân hợp phần là :
(85)
Trong đó En Là năng lượng phát ra của việc bắt neutron. Khi đó :
(86)
Năng lượng kích thích là : E* =En + Q ( 87)
Tỉ lệ sản lượng của hạt nhân hợp phần từ một nguyên tố bia được chiếu xạ với các neutron mang bởi: (88)
Trong đó
là số hạt nhân bia của đồng vị I trong nguyên tố
tương ứng với tiết diện bắt neutron
là thông lượng neutron
Tổng số của hạt nhân làm phóng xạ thì thường nhỏ bé so với tổng số có mặt trong mẫu, là một hằng số trong thời gian chiếu xạ và tốc độ hình thành của hạt nhân hợp phần là một hằng số
(89)
Nếu tia nhanh ở mỗi hạt nhân hợp phần phát ra do sự khử kích thích, tốc độ của photon phát ra là một hằng số:
(90)
Sự phân phối dùng cho việc phân tích phóng xạ tia nhanh. Gồm có một nguồn neutron và một phổ là tia , được che chắn từ nguồn neutron. Phản ứng hạt nhân có thể dùng như một nguồn neutron trong hai đường
-
Sự khử một chùm tia xuyên qua một lỗ trong phản ứng của một chùm tia neutron tới để chuẩn trực trên mẫu
-
Vị trí mẫu trong lỗ chùm tia với tấm chắn bitmit giữa mẫu và bức xạ tia gama hướng vào lõi của màn trong từ phạm vi của máy phát
Một máy phát (d,t) được dùng như một nguồn neutron, khi máy phát có thể phát xung.Có thể kéo dài thời gian làm chậm trong hệ thống dò, làm khớp thời gian phát ra của sự khử kích thích với thời gian giữa hai chu kì của máy phát.
Phổ tia nhanh có thể đo được với một hỗn hợp NaI (Tl) trong hệ thống quang phổ kế nhấp nháy .
Hình 7.22. Phổ của tia gamma nhanh năng lượng thấp từ Cadmium
Hình 7.23.(a) Phổ của 60Co với quang phổ kế toàn bộ trùng nhau ngẫu nhiên (b) Sự di chuyển của đỉnh tổng bởi sự thêm vào trùng hợp ngẫu nhiên theo yêu cầu của quang phổ kế ngẫu nhiên trùng nhau toàn bộ nhanh/ chậm
Hình 7.24. Máy phát neutron, hệ thống ghi nhận tia Gamma tức thời sử dụng đơn vị trùng hợp ngẫu nhiên để cải tiến độ nhạy của hệ thống.
Phổ kế đơn tinh thể được dùng thành công cho tiêu chuẩn ghi của phổ bắt tia cho nhiều nguyên tố. Ví dụ phổ tia năng lượng thấp từ cadmium, biểu đồ hình 7.22.Bởi vì sự có mặt của tia trong phổ từ nguồn lạ, như để giá xung quanh mẫu, tấm chắn và neutron nhanh phân bố không đàn hồi trong tia. Phổ toàn phần thu được từ một tổ hợp đo lường phổ dưới điều kiện chiếu xạ khác nhau.
Và phương pháp có thể được dùng làm tăng độ nhạy cho việc đo lường tia nhanh. Đầu này là một máy phát trùng nhau toàn bộ bên trong có xung từ hai máy phát thêm vào trong một tổng số linh kiện.
Các xung này có được từ bản phân tích tìm tổng xung tương đương với năng lượng kích thích toàn bộ từ bức xạ tia gama. Một sự cộng thêm vào khó làm tăng độ nhạy mạch trùng nhau, tác động thêm nữa bởi Radon bền trùng nhau được làm nghèo. Nhanh và nhanh/ chậm của quang phổ kế có phổ trùng nhau trùng nhau của 60Co như mô tả hình 7.23
Phương pháp khác được dùng cho máy phát neutron ( d, t ) là một máy phát trùng nhau . Khi sản xuất hạt nhân trong phản ứng 3H ( d,n ) 4He được giới hạn trong neutron ngược hướng. Máy phát hạt nhỏ nơi máy phát neutron chậm xác định tổng số của giới hạn neutron trong một vật rắn có góc nhỏ tương tự nhau.
Một sự biểu diễn dưới dạng biểu đồ của hệ thống được mô tả ở hình 7.24. Độ nhạy được hoàn thiện bởi sự giảm trong phông biểu thị tia của việc nhận xung tia bởi hệ số là 100. Việc trùng nhau của tia với hạt nhân từ bức xạ neutron trong giới hạn góc của vật rắn trong máy phát và mẫu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |