ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân Liên



tải về 3.39 Mb.
trang12/22
Chuyển đổi dữ liệu15.07.2016
Kích3.39 Mb.
#1735
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   22

Bảng 2: Đặc điểm nam bán dâm





n

%




n

%

Nhóm tuổi







Xu hướng tình dục







16 - 19

192

27,0

Chỉ thích nam

166

23,4

20 - 24

354

49,9

Chỉ thích nữ

216

30,5

25 - 29

121

17,0










30 - 35

43

6,1

Nơi thường gặp khách (30 ngày qua)







Bậc học cao nhất







Công cộng

178

27,2

Dưới cấp 3

282

39,7

Bán công cộng

226

34,6

Cấp 3

292

41,1

Qua người khác

82

12,5

Đại học cao đẳng

136

19,2

Qua phương tiện đại chúng

168

25,7

Tình trạng hôn nhân







Tình dục miệng 30 ngày qua







Độc thân

687

96,8

Không

27

3,8

Đã từng kết hôn a

23

3,2

Có

683

96,2

Tình trạng di cư







Hậu môn đâm 30 ngày qua







Sinh ra/lớn lên ở thành phố này

281

39,6

Không

301

42,4

Di cư đến thành phố này

429

60,4

có

409

57,6

Thu nhập







Hậu môn nhận 30 ngày qua







Dưới 3 triệu đồng

229

32,3

Không

327

46,1

3 đến 5 triệu đồng

228

32,1

có

383

53,9

5 đến 10 triệu đồng

174

24,5

Số lượng khách hàng có tình dục miệng 30 ngày qua







Trên 10 triệu đồng

79

11,1

≤ 5

397

60,7

Nơi ở trong vòng 30 ngày qua







> 5

257

39,3

Ỏn định b

510

71,8

Số lượng khách hàng có tình dục hậu môn đâm 30 ngày qua







Tạm thời c

200

28,2

≤ 5

311

80,8

Sử dụng ATS d







> 5

74

19,2

Không

535

75,4

Số lượng khách hàng có tinh dục hậu môn nhận (30 ngày qua)







Có

175

24,6

≤ 5

261

72,1










> 5

101

27,9

a: Đã từng kết hôn bao gồm: hiện tại kết hôn/ sống với bạn tình/ ly thân/ ly dị.

b: Ổn định: sống với gia đình/ người thân/ nhà của bạn tình/ nhà riêng/ ký túc xá.

c: Tạm thời: Khách sạn/nhà nghỉ/ nơi bán công cộng (nơi giải trí, cửa hàng massage nơi làm việc/ nơi công cộng.

d Sử dụng bất kỳ một ATS (thuốc lắc, amphetamine, ketamine) trong vòng 30 ngày qua.

Bảng 3: Mối liên hệ giữa lậu, HPV và một số đặc điểm tình dục







Lậu

HPV




OR thô

(95%C.I.)



OR M-H

(95%C.I.)



OR thô

(95%C.I.)



OR M-H

(95%C.I.)



Xu hướng tình dục Chỉ thích nam










Không

1

1

1

1

Có

1,34(0,92-1,95)

0,94(0,62-1,43)

1,89(1,32-2,69)***

1,54(1,02-2,31)*

Nơi gặp khách hàng nam 30 ngày qua










Nơi công cộng

1

1

1

1

Nơi bán công cộng

0,57(0,37-0,89)*

1,44(0,85-2,5)

0,69(0,45-1,07)

1,8(1,03-3,14)*

Qua người khác

0,72(0,4-1,29)

1,07(0,56-2,04)

0,86(0,49-1,52)

1,57(0,77-3,16)

Qua phương tiện truyền thông

1,04(0,66-1,62)

1,04(0,64-1,7)

1,54(1,0-2,39)

1,72(1,05-2,83)*

Tình dục miệng 30 ngày qua










Không

1

1

1

1

Có

3,36(1,0-11,28)*

4,33(1,3-14,4)***

0,99(0,44-2,25)

1,25(0,46-3,39)

Tình dục hậu môn nhận 30 ngày qua










Không

1

1

1

1

Có

1,34(0,96-1,86)

1,6(1,09-2,35)*

1,54(1,12-2,11)***

1,95(1,35-2,83)***

Số lượng khách hàng có tình dục miệng 30 ngày qua










≤ 5

1

1

1

1

> 5

1,9(1,35-2,67)***

1,6(1,07-2,4)*

2,12(1,52-2,96)***

1,92(1,3-2,82)***

Số lượng khách hàng có quan hệ hậu môn nhận 30 ngày qua










≤ 5

1

1

1

1

> 5

2,28(1,41-3,69)***

1,87(1,04-3,35)*

1,99(1,24-3,17)**

1,68(0,95-2,94)
















*: p-value<0,05 ; **: p-value <0,01; ***: p-value <0,001 (Wald chi-square p-value)

: ORM-H là tỷ suất chênh sử dụng phương pháp Mantel-Haenszel có điều chỉnh theo biến thành phố. : C.I.: Confident interval = khoảng tin cậy
Phân tích với hai bệnh có tỷ lệ cao là lậu và HPV (bảng 3) cho thấy, nhiễm lậu có mối liên hệ với quan hệ tình dục đường miệng trong vòng 30 ngày qua (ORM-H=4,33;1,3-14,4), quan hệ hậu môn nhận trong vòng 30 ngày qua (ORM-H=1,6; 1,09-2,35); số lượng khách hàng có quan hệ miệng lớn hơn 5 (ORM-H=1,6;1,07-2,4), số lượng khách hàng có quan hệ hậu môn nhận lớn hơn 5 (ORM-H=1.87;1.04-3.35). Có mối liên hệ giữa nhiễm HPV với đặc điểm tình dục “chỉ thích nam giới” (ORM-H=1,54;1,02-2,31), nơi gặp khách là nơi bán công cộng (ORM-H=1,8;1,03-3,14) và thông qua người khác (ORM-H=1,72;1,05-2,83)) so với nơi công cộng; có quan hệ miệng nhận trong vòng 30 ngày qua (ORM-H=1,95;1,35-2,38); số lượng khách hàng có quan hệ miệng lớn hơn 5 (ORM-H=1,92 ;1,3-2,82).

BÀN LUẬN

Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu đầu tiên mô tả đặc điểm và hành vi nguy cơ HIV, BLTTD và các chỉ số sinh học trong nhóm nam bán dâm trong ba thành phố lớn ở Việt Nam. NBDĐT người có trình độ học vấn cao hơn ít có khả năng bị nhiễm STI. Điều này có thể được giải thích rằng nam giới có trình độ học vấn cao hơn tiếp cận thông điệp giáo dục phòng chống dễ dàng hơn và đã chủ động hơn trong các cuộc đàm phán về việc sử dụng bao cao su. Có tỷ lệ lớn NBDĐT có số khách hàng nam nhiều hơn 5 trong 30 ngày qua. Quan hệ tình dục với nhiều người có thể góp phần làm lây truyền nhanh chóng BLTTD và HIV. Nghiên cứu cũng cho thấy hoạt động tình dục trong những NBDĐT rất đa dạng trong khi sử dụng bao cao su không liên tục. Trong tất cả các NBDĐT có quan hệ tình dục bằng miệng với khách hàng nam giới trong quan hệ tình dục qua, khoảng một phần ba trong số họ đã không được bảo vệ khi quan hệ tình dục miệng nhận. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng tính dễ tổn thương của NBDĐT với BLTTD.

Tỷ lệ nhiễm HIV trong NBDĐT là 4,2%, thấp hơn so với mẫu MSM trong các nghiên cứu khác (7,8). Điều này có thể là do đối tượng tham gia trong nghiên cứu có độ tuổi trẻ hơn. Tỷ lệ mắc ít nhất một trong số bốn BLTTD (bệnh lậu, HPV, Chlamydia và bệnh giang mai) rất cao. Tỷ lệ mắc bệnh lậu đó là cao hơn nhiều so với trong nhóm nam quan hê tình dục với nam và NBDĐT trong các nghiên cứu khác tại Việt Nam (8) cũng như ở các nước khác (5). Trong thực tế, IBBS và các nghiên cứu khác không bao gồm các xét nghiệm về bệnh lậu qua đường miệng. HPV được phát hiện trong bệnh phẩm trực tràng, thanh quản và niệu đạo tương đối cao. Đặc biệt tỷ lệ cao bị nhiễm HPV hầu họng cần phải chú ý nhiều hơn khi nghiên cứu đã chỉ ra rằng nước bọt có thể dẫn đến lây truyền HPV (9) mà là một nguyên nhân chính gây ra mụn cóc hậu môn sinh dục trong nhóm NBDĐT.

Có tới gần 25% số NBDĐT tham gia nghiên cứu sử chất kích thích loại amphetamine (ATS). Phân tích cho thấy có một sự khác biệt đáng kể giữa những người sử dụng ATS với những người đã không được sử dụng với tình trạng dương tính với lậu và HPV. Nghiên cứu tiến hành ở các nước phương Tây chỉ ra rằng mại dâm có tỷ lệ tương đối cao có hành vi tình dục nguy cơ liên quan đến HIV và tỷ lệ cao hơn của tiêm chích ma túy so với các loại khác của NBDĐT. Nghiên cứu này có một số hạn chế. Nghiên cứu sử dụng các xét nghiệm chẩn đoán, không có đánh giá lâm sàng, do đó gánh nặng về các BLTTD có thể không được đánh giá một cách toàn diện. Các mẫu ở Hà Nội và Nha Trang đã không đủ lớn để thiết lập mối liên hệ giữa BLTTD với các yếu tố nguy cơ, cũng như việc lập mô hình so sánh giữa các thành phố.



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc HIV, BLTTD trong nhóm NBDĐT cao. Tỷ lệ mắc BLTTD hầu họng cao trong nhóm NBDĐT trong ba thành phố điều tra cho thấy rằng tình dục bằng miệng là một con đường lây truyền các BLTTD quan trọng. Thực tế hiện nay, quan hệ tình dục bằng miệng là một hành vi phổ biến hiện nay, vì vậy nghiên cứu này khuyến nghị việc sàng lọc BLTTD hầu họng cho những người có nguy cơ và điều trị cho họ. Mắc BLTTD liên quan đến đường quan hệ tình dục và số lượng khách hàng. Can thiệp phòng chống HIV, BLTTD cần chú ý đến đặc điểm hành vi tình dục đa dạng ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng tính.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

 1. Colby D, Cao NH, Doussantousse S. Men who have sex with men and HIV in Vietnam: a review. AIDS Educ Prev. 2004 Feb;16(1):45–54.

2. Doussantousse S, Nguyen ATN, Tooke L. Men engaged in having sex with men in Viet nam - a Hanoi snapshot. National AIDS Standing Bureau (Eds.), Reports on HIV/AIDS in Vietnam. Hanoi, Vietnam: Ministry of Health; 2002.

3. Vu BN, Mulvey KP, Baldwin S, Nguyen ST. HIV risk among drug-using men who have sex with men, men selling sex, and transgender individuals in Vietnam. Cult Health Sex. 2012;14(2):167–80.

4. Clatts MC, Giang LM, Goldsamt LA, Yi H. Male sex work and HIV risk among young heroin users in Hanoi, Vietnam. Sex Health. 2007 Dec;4(4):261–7.

5. Sethi G, Holden BM, Gaffney J, Greene L, Ghani AC, Ward H. HIV, sexually transmitted infections, and risk behaviours in male sex workers in London over a 10 year period. Sex Transm Infect. 2006 Oct;82(5):359–63.

6. Colby DJ. HIV knowledge and risk factors among men who have sex with men in Ho Chi Minh City, Vietnam. J. Acquir. Immune Defic. Syndr. 2003 Jan 1;32(1):80–5.

7. Nguyen TA, Nguyen HT, Le GT, Detels R. Prevalence and risk factors associated with HIV infection among men having sex with men in Ho Chi Minh City, Vietnam. AIDS Behav. 2008 May;12(3):476–82.

8. Ministry of Health and National Institute of Hygiene and Epidemiology (MOH and NIHE). National Integrated HIV Bio-Behavioral Surveillance. Hanoi, Vietnam: Family Health International; 2009.

9. Butler LM, Osmond DH, Jones AG, Martin JN. Use of Saliva as a Lubricant in Anal Sexual Practices Among Homosexual Men. JAIDS Journal of Acquired Immune Deficiency Syndromes. 2009 Feb;50(2):162–7.





ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

CỦA BỆNH NHÂN AIDS TỬ VONG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI

Nguyễn Thành Long, Lê Văn Học và CS

Bệnh viện Nhân Ái, Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Mô hình lây truyền, nhiễm trùng cơ hội và các nguyên nhân tử vong của bệnh nhân HIV/AIDS ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ một khác nhau. Thậm chí ngay cả trong một quốc gia giữa các vùng miền cũng khác nhau, tại Việt Nam vấn đề này đã và đang được Nhà nước quan tâm nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện Nhân Ái.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong 436 bệnh nhân HIV/AIDS nhập viện được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng: sinh hoá, huyết học, xét nghiệm đờm, X-quang, tế bào TCD4. Các thông tin điều trị, tử vong của bệnh nhân được thu thập hồi cứu từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tử vong tại bệnh viện từ ngày 01/01/2008 – 31/12/2011.

Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm dịch tễ học tỉ lệ nam 80,7%; nữ 19,3%; độ tuổi 19 – 45 tuổi 93,1%; cư trú tại TP.HCM 91,9%; 95,4% thất nghiệp; có 77,5% chưa lập gia đình; (95%) có biểu hiện suy dinh dưỡng từ nhẹ đến nặng. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS là sụt cân >10% trọng lượng 83,5%, sốt 80,3%; ho 57,6%. Nhiễm trùng cơ hội thường gặp là lao 59,1%; viêm phổi 57,1%; nấm 28,6%. Các biểu hiện cận lâm sàng thường gặp là: giảm số lượng hồng cầu 59,4%; enzym gan tăng 59,3%; nguyên nhân tử vong thường gặp ở bệnh nhân AIDS tại bệnh viện: Lao 56,53%; 47,23% Suy kiệt; Viêm phổi 45,71%.

Kết luận: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS suy dinh dưỡng, sốt, ho, nhiễm trùng cơ hội lao phổi và ngoài phổi, viêm phổi, nấm, biểu hiện cận lâm sàng giảm số lượng hồng cầu, enzym gan tăng. Nguyên nhân tử vong thường gặp ở bệnh nhân AIDS là lao, suy kiệt, viêm phổi.

Từ khoá: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh nhân HIV/AIDS tủ vong.

SUMMARY

Background: model of transmission infection, opportunistic infections and other causes of death of patients with HIV / AIDS in each country or each territory are different, even in a country is different between regions. In Vietnam, this problem has been interest interest research by goverment.

Method: the description of epidemiological, clinical, laboratory and other causes of death of patients with HIV / AIDS end-stage care and treatment at Nhân ái hospital.

Retrospective study describes the profile of patients with HIV / AIDS admission, treatment, care and death at Nhân Ái hospital for the period from 01/01/2008 -31/12/201.

Results: epidemiological characteristics for men (80.7%); female (19.3%); aged 19 - 45 years old (94.1)%; residing in Ho Chi Minh City (91,9%); (95.4%) unemployed; (77.7%) unmarried; (95%) and showing signs of malnutrition from mild to severe. The common clinical manifestations in patients with AIDS are weight loss> 10% (83.5%), fever (80.3%); cough (57.6%). Common opportunistic infections are tuberculosis (59.1%); pneumonia (57.1%);fungi (28.6%). clinical laboratory: reduced the number of red blood cells (59.4%); elevated liver enzymes (59.3%); common cause of death in AIDS patients: Tuberculosis (56.5% ); weakness (47.3%); pneumonia (45.1%).

Keywords: Characteristics, symptoms, clinical laboratory, death, patients with HIV/ AIDS.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đại dịch HIV/AIDS đã và đang có xu hướng lan rộng, đe dọa tính mạng con người, gây nên những hậu quả nghiêm trọng về phát triển kinh tế - xã hội và tương lai nòi giống trên toàn thế giới và của mỗi quốc gia [8]. Theo cục phòng chống HIV/AIDS Bộ Y tế, hiện nay đã có trên 78% số xã, phường, 98% số quận/huyện, 100% tỉnh/thành phố trong toàn quốc đã có báo cáo về người nhiễm HIV/AIDS, trong đó thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) vẫn là địa phương có số người nhiễm HIV/AIDS được báo cáo cao nhất, chiếm khoảng 23% số người nhiễm HIV/AIDS được báo cáo của cả nước [1]. Bệnh viện Nhân Ái thuộc Sở Y tế TP.HCM đóng trên địa bàn xã Phú Văn, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, chức năng nhiệm vụ chính của Bệnh viện là chăm sóc điều trị miễm phí cho bệnh nhân AIDS từ 16 tuổi trỡ lên, cư trú trên địa bàn TP.HCM cùng bệnh nhân ở hai địa phương thị xã Phước Long và huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước [13].

Những nghiên cứu trên Thế giới và trong nước đã chỉ ra rằng mô hình bệnh nhiễm trùng cơ hội trên bệnh nhân HIV/AIDS ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia là khác nhau [3],[4],[14]. Tại bệnh viện, bệnh nhân hầu hết là bệnh nặng, chỉ số tế bào lympho TCD4 < 50/mm3 chiếm tỉ lệ cao, gia đình không có khả năng chăm sóc. Qua khảo sát phân tích bước đầu cho thấy các nhiễm trùng cơ hội trên người bệnh HIV/AIDS là rất phong phú, đặc biệt số bệnh nhân mắc lao HIV/AIDS chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên, việc phát hiện các biểu hiện lâm sàng nặng và các yếu tố tiên lượng trong điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân HIV/AIDS còn hạn chế, để giúp ích cho các y bác sỹ điều trị, các điều dưỡng viên trong chăm sóc bệnh nhân AIDS tại bệnh viện có thái độ xử trí thích hợp là rất cần thiết trong thực hành lâm sàng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, huyết học, sinh hóa trên bệnh nhân HIV/AIDS tủ vong tại bệnh viện. (2) Tìm hiểu mối liên quan giữa giới tính, độ tuổi và thời gian điều trị với một số yếu tố liên quan đến các nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân AIDS tại bệnh viện Nhân Ái từ năm 2008 - 2011.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán là HIV/AIDS được điều trị nội trú và đã tử vong tại bệnh viện năm Nhân Ái Tp.HCM.

3. Cỡ mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn mẫu toàn bộ bệnh án bệnh nhân tử vong. Chẩn đoán các nhiễm trùng cơ hội, giai đoạn lâm sàng của bệnh nhân theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nhân HIV/AIDS của Bộ Y tế năm 2009.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán là HIV/AIDS đã tử vong tại bệnh viện từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2011 được lưu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện.

Tiêu chuẩn loại từ: Bệnh nhân HIV/AIDS tử vong trước khi nhập viện, bệnh nhân tử vong không phải là bệnh nhân HIV/AIDS.

4. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 4/2012 đến tháng 11/2012 tại bệnh viện Nhân Ái

5. Phương pháp thu thập dữ liệu: Xây dựng bộ câu hỏi theo các tiêu chí đặt ra để thu thập số liệu trong bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán là HIV/AIDS đã tử vong tại bệnh viện Nhân Aí từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2011.

6. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để nhập số liệu và Stata 11.0 để phân tích, dùng phép kiểm định Chi Square bình phương (χ2) để so sánh. Mức độ kết hợp được đo bằng tỉ số số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) với ý nghĩa thống kê ở mức P <0,05 [7].

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

1. Đặc điểm bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện

Bảng 1: Phân bố đối tượng theo giới, độ tuổi, nghề nghiệp, hôn nhân, nguy cơ lây nhiễm, nơi cư trú và thời gian điều trị



Đặc điểm

(n=436)

Tỉ lệ %

Giới tính







Nam

353

80,7

Nữ

83

19,3

Độ tuổi







Từ 19 - 30 tuổi

224

51,4

Từ 31 - 45 tuổi

186

42,7

> 45 tuổi

26

6,9

Nghề nghiệp







Thất nghiệp

416

95,4

HS-SV

11

2,5

Làm nông

9

2,1

Công nhân viên

0

0

Hôn nhân







Chưa lập GĐ

338

77,5

Có vợ/chồng

41

9,4

Ly dị

37

8,5

Ly than

15

3,4

Góa

5

1,2

Nguy cơ lây nhiễm HIV







Tiêm/chích ma túy

354

81,2

Tình dục không an toàn

39

8,4

Mẹ/con

0

0

Không rõ nguyên nhân

43

10,4

Nơi cư trú







Tp. Hồ Chí Minh

401

91,9

Khác

35

8,1

Thời gian điều trị







< 30 ngày

112

12,4

≥ 30 ngày

324

87,6

Về giới tính: Trong số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện thì nam chiếm đa số 353/436(80,7%); nữ 83/436(19,3%), tỉ số nam/nữ là 353/83 ≈ 4,25/1 (nam gấp 4,25 nữ). Tỉ lệ này so với nghiên cứu cửa Bùi Thị Bích Thủy [10] và của Lê Thanh Chiến [6] thì thấp hơn, có thể cỡ mẫu của chúng tôi so với với 2 nghiên cứu trên khác nhau nên tỉ lệ này khác nhau nhưng so với Lê Văn Nhi, Lê Tấn Phong [9],[12] thì phù hợp.

Về độ tuổi: Số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện tuổi trung bình 29±7,3 tuổi, bệnh nhân ít tuổi nhất 19 tuổi (2 bệnh) và nhiều tuổi nhất 59 tuổi (1 bệnh), độ tuổi từ 18 - 30 tuổi chiếm 51,3%. So với Bùi Thị Bích Thủy [11], Lê Thanh Chiến [6] thì thấp hơn nhưng so với nghiên cứu của Iliyas tại Nigeria [11] thì phù hợp.

Về nghề nghiệp: Hầu hết bệnh nhân HIV/AIDS tử vong đều thất nghiệp 406/436 (95,4%) cao hơn so với nghiên cứu của Lê Thanh Chiến [6]; số còn lại cộng nhân viên 2,6%; nông dân 2,4%. Nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân HIV/AIDS là thất nghiệp chưa có việc làm nên dễ bị xúi dục của bạn bè xấu chơi ma túy từ đó nhiễm HIV chuyển sang AIDS và tử vong.

Về tình trạng hôn nhân: Phần nhiều bệnh nhân HIV/AIDS tử vong còn độc thân 338/436(77,5%), cao hơn so với nghiên cứu của Brau tại bệnh viện Brazil [16]. Số lượng bệnh nhân AIDS tử vong độc thân chiếm tỉ lệ cao phản ánh tình trạng kinh tế - xã hội, đặc biệt trong số nam giới là những người thường tiếp xúc với nhiều người, làm việc trong môi trường ô nhiễm, như vậy gia tăng khả năng tiếp xúc mầm bệnh và truyền bệnh.

Về đường lây nhiễm HIV: Số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong có đường lây truyền HIV liên quan đến tiên chích ma túy chiếm tỷ lệ 81,2% tỉ lệ này thấp hơn so với Bùi Thị Bích Thủy [10] nhưng so với Lê Thanh Chiến [6] thì tương đương.

Về nơi cư trú: Đa số bệnh nhân AIDS tử vong cư trú tại TP.HCM 401/436(91,9%) do tính đặc thù của bệnh viện nhưng so với nghiên cứu của Lê Thanh Chiến, Võ Xuân Huy [6] là thích hợp, nghiên cứu của Cheade cũng cho biết đa số bệnh nhân HIV/AIDS là thành thị [19],[20].

Về thời gian nằm viện: Bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện có số ngày điều trị phần đông từ 30 ngày trỡ lên: 87,6%.

2. Các triệu chứng và chẩn đoán lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân tử vong

Bảng 2: Tỉ lệ mức độ bệnh nhân HIV/AIDS suy dinh dưỡng tính theo chỉ số BMI



Chỉ số BMI

(n =436)

Tỷ lệ (%)

BMI<16 Suy dd nặng

289

66,3

BMI<16-16,9 Suy dd TB

76

17,5

BMI<17-18,4 Suy dd nhẹ

47

11,2

BMI từ 18,5-25 bình thường

21

5,0

BMI >25 Thừa cân

0

0,0

Qua (bảng 2) chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân tử vong trong trình trạng suy dinh dưỡng từ nhẹ đến nặng: 95%.

Bảng 3: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân HIV/AIDS tử vong.




Triệu chứng

Ca bệnh

Cỡ mẫu

Tỷ lệ (%)

Gầy sút > 10%

364

436

83,5

Sốt

350

436

80,3

Ho

251

436

57,6

Tiêu chảy

133

436

25,9

Nấm miệng họng

111

436

25,4

Gan to

153

436

35,2

Hạch to

39

436

28,9

Lách to

17

436

3,9

Nhức đầu

31

436

7,1

Rối loạn tri giác

19

436

4,3

Hội chứng màng não

27

436

6,2

Thiếu máu

145

436

33,3

Tổn thương da

61

436

14,1

Liệt

9

436

2,1

Khác

285

436

65,3

Bảng 4. Các chẩn đoán lâm sàng ở bệnh nhân HIV/AIDS.



Triệu chứng

Ca bệnh

Cỡ mẫu

Tỷ lệ (%)

Viêm phổi

249

436

57,1

Bệnh lao phổi

219

436

50,2

Tiêu chảy

77

436

17,6

Nấm miệng họng

68

436

15,6

Nấm da

49

436

11,2

Lao ngoài phổi

39

436

8,9

Hôn mê

12

436

2,8

Sỏi tiết niệu

16

436

3,8

Liệt thần kinh khu trú

5

436

1,1

Áp xe gan

8

436

1,9

Trành dịch màng phổi

15

436

3,4

Xuất huyết tiêu hóa

3

436

0,7

Suy tim

31

436

7,3

Cao huyết áp

17

436

0,3

Suy hô hấp

21

436

0,5

Viêm tụy cấp

4

436

0,8

Toxopasma

11

436

2,6

Zona

6

436

1,3

Khác

16

436

3,7

Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là sụt cân >10%: 83,5%; sốt: 80,3%; ho: 57,6%; nấm miệng họng: 15,6%. Tỉ lệ này cho thấy nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng đường hô hấp rất hay gặp ở bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Chiến [6] và nghiên cứu của Bùi Thị Bích Thủy [10], nhưng so với nghiên cứu của Lê Anh Tuấn [11].

Các biểu hiện gan to 35,2%; hạch to 28,9% đã chỉ điểm có một số tổn thương ở hệ thống tạo huyết, bạch huyết cùng với sự giảm số lượng hồng cầu cho thấy tình trạng suy giảm và tổn thương hệ thống tạo huyết rất lớn. Nhóm triệu chứng tâm thần kinh: nhức đầu, lo lắng, mất ngủ, liệt, rối loạn tri giác... cũng thường gặp trên bệnh nhân AIDS có thể đây là lý do họ phải nhập viện. Do đó, công tác chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân AIDS cần được quan tâm thoả đáng.



3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân HIV/AIDS tử vong.

Bảng 5. Các biến đổi huyết học, sinh hóa trên bệnh nhân HIV/AIDS.



Thông số

Tăng

Tỷ lệ %

Giảm

Tỷ lệ %

Huyết học

Hồng cầu

27

6,53

259

59,34

Bạch cầu




11,72

98

22,60

Tiểu cầu




6,13

61

13,83

Hemoglobin







339

77,67

Sinh hóa

Đường huyết

81

8,5

29

6,7

AST

154

35,4







ALT

104

23,9







Ure huyết

41

9,3







Albumin máu







48

11,2

Creatinin huyết

46

10,7







Thay đổi chỉ số cận lâm sàng hay gặp nhất trong nghiên cứu này là tăng, giảm số lượng hồng cầu 65,78%, bạch cầu 34,32% và tiểu cầu 19,96%, điều này cho thấy không chỉ hệ thống miễn dịch mà cả hệ thống tạo máu của bệnh nhân AIDS cũng bị tổn thương, những chỉ số này phù hợp với các triệu chứng lâm sàng nêu trên. Theo Đỗ Kháng Chiến [8], Lê Văn Nhi [14], Bevra HH [16] ghi nhận phần đông bệnh nhân khi nhiễm trùng mãn tính đều có tốc độ máu lắng tăng cao, vì vậy theo chúng tôi để phục vụ tốt hơn cho công tác chẩn đoán và điều trị, bệnh viện cần triển khai thêm mốt số xét nghiệm như xét nghiệm tốc độ máu lắng, để bệnh nhân AIDS khi có sốt, suy kiệt cần làm xét nghiệm máu lắng để chỉ điểm tìm các nhiễm trùng cơ hội mạn tính như lao, nấm… Tham chiếu theo WHO về phân loại thiếu máu (thiếu máu khi Hb<11,5g/dl hoặc Htc<43,5%) [15], nghiên cứu này thiếu máu theo Hb: 77,67%, tỉ lệ này tương tự nghiên cứu của Lê Thanh Chiến [6].

Trong nghiên cứu AST tăng: 35,4% và 23,83% tăng ALT, tỉ lệ này so với Nguyễn Đắc Vinh và cộng sự thì cao hơn [14]. Cùng với triệu chứng gan to, điều đó chứng tỏ có tình trạng tổn thương tế bào gan. Nguyên nhân có thể do nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa của bệnh cảnh AIDS giai đoạn cuối gây nên, viêm gan đây cũng là vấn đề cần lưu ý cho các y bác sỹ khi chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân AIDS. Chức năng thận suy giảm thể hiện ở sự tăng ure 9,3% và tăng creatinin 10,7%, dấu hiệu đường huyết biến đổi 15,2% cũng gợi ý cho chúng ta biết đã có sự rối loạn chuyển hóa đường huyết.

Bảng 6. Số lượng tế bào TCD4/mm3

TCD4

Số lượng

Tỉ lệ %

>200/mm3

10

2,3

200-100/mm3

61

14,1

<100-50/mm3

72

16,3

<50/mm3

209

48,1

Chưa có XNTCD4

84

19,2

Qua (bảng 6) cho chúng tôi thấy có đến gần một 50% bệnh nhân có số lượng tế bào TCD4<50/mm3.

Bảng 7. Kết quả xét nghiệm đờm của bệnh nhân AIDS


Kết quả

Số lượng

Tỉ lệ %

AFB(+)

167

76,2

AFB(-)

52

27,8

Số bệnh nhân lao phổi có AFB(+) trong đờm trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ (76,2%), so với nghiên cứu của Lê Văn Nhi [9] thì phù hợp nhưng cao hơn Nguyễn Đắc Vinh và cộng sự [14], đây là vấn đề đáng lo ngại cho bệnh nhân điều trị lao tập trung vì sẽ làm tăng nguy cơ trái nhiễm lao hoặc mắc lao mới cho bệnh nhân và nguy cơ mắc lao cho nhân viên chăm sóc. Tuy nhiên, qua phân tích chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân lao phổi có AFB(-) đều trong trình trạng cơ thể suy kiệt và chỉ số tế bào TCD4 < 50/mm3 chiếm tỉ lệ cao, điều này cũng phù hợp với nhận xét của Nguyễn Đắc Vinh [14].

Bảng 8: Phân bố các thuốc điều trị (Cotrimoxazol, lao và RAV)



Cotrimoxazol

Số lượng

Tỉ lệ %

Có sử dụng

361

82,2

Không sử dụng

75

17,8

Lao







Có điều trị

241

93,4

Không điều trị

17

6,6

ARV







Có điều trị

312

71,6

Không điều trị

124

28,4

Đa số bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện đã sử dụng Cotrimoxazol dự phòng (82,2%), thực tế số bệnh nhân chưa uống Cotrimoxazol dự phòng do bệnh nhận nhập viện trong trình trạng suy kiệt nặng, tử vọng trong 48 giờ đầu.

Bệnh nhân AIDS tử vong mắc lao chiếm 59,1%, trong đó điều trị lao chiếm 93,4%, số còn lại là do tử vong trước khi có kết quả xét nghiệm đờm khẳng định lao hoặc hội chẩn phin X-quang.

Bệnh nhân AIDS tử vong đang điều trị ARV chiếm 71,6%, thực tế số còn lại chưa uống ARV do bệnh nhân nhập viện trong tình trạng bệnh cảnh nguy kịch nên tử vong trong 48 giờ đầu, số còn lại là đang chờ duyệt vào chương trình điều trị ARV thì đã tử vong.

Bảng 9. Các bệnh cảnh lâm sàng biểu hiện trên bệnh nhân AIDS tử vong




Bệnh cảnh lâm sàng

Số bệnh nhân

Tỉ lệ %

Lao

257

59,3

Suy kiệt

205

47,23

Viêm phổi

199

45,71

Suy gan, thận cấp

118

27,18

Viêm phổi do PCP

23

5,31

Viêm gan cấp

17

3,89

Toxoplasma não

14

3,27

MAC

11

2,52

Xuất huyết tiêu hóa

8

1,74

Nguyên nhân khác

72

16,51

Bệnh cảnh lâm sàng hàng đầu ở bệnh nhân AIDS là: lao 59,3%; suy mòn suy kiệt; 47,23%; tiếp theo là do viêm phổi 45,71%; kết quả này khác biệt nhiều với nghiên cứu của Lê Thanh Chiến ở bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM, của Lê Anh Tuấn ở bệnh viện Đống Đa Hà Nội và của Nguyễn Đắc Vinh và cộng sự tại Bệnh Viện 09 Hà Nội (2009), sở dĩ như vậy vì đặc thù của bệnh viện Nhân Ai là tiếp nhận điều trị và chăm sóc các bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối hầu hết các bệnh nhân vào bệnh viện điều trong tình trạng suy mòn, suy dinh dưỡng nặng (bảng 2), thời gian điều trị đã lâu cơ thể đã rất suy kiệt nên đã nhanh chóng tử vong. Các nguyên nhân tử vong khác cần chú trọng là tình trạng viêm và suy gan thận cấp, tuy không phổ biến song đây là những bệnh lý dễ bỏ qua trong tình trạng phức tạp các bệnh lý của bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối.

Kết quả nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện Nhân Ái cho thấy: tỉ lệ tử vong chung 459/1892(24,6%); tỉ lệ bệnh lao 247/436(59,2%); số tháng điều trị trung bình 2,7±2,1 tháng. Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ mắc lao ở những bệnh nhân HIV/AIDS tại Thái Lan: 29 – 37% [18]; kết quả này tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM: 37 % [17], tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Trung Ương - Hà Nội: 28% [18]; tại Bệnh Viện 09 Hà Nội tỉ lệ lao: 28,02% [14]; tỉ lệ này tại bệnh viện việt tiệp Hải Phòng: 46,65% [10]. So với các nghiên cứu trên thì bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện Nhân Ái có tỉ lệ mắc lao cao hơn.

KẾT LUẬN

1. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện suy dinh dưỡng từ vừa tới nặng là 95,4%; sốt 80,3%; ho 57,6% nhiễm trùng cơ hội thường gặp là lao phổi và ngoài phổi 59,2% ; viêm phổi 57,2%; nấm 53,8%.

2. Các biểu hiện cận lâm sàng thường gặp là: giảm số lượng hồng cầu 52,34%; enzym gan tăng cao 69,3%.

3. Bệnh cảnh lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS thời điểm tử vong là: Lao 56,53%; Suy kiệt: 47, 23%; Viêm phổi: 45,17%.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế, Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 thế kỷ XX, nhà NXB Y học, Hà Nội năm 2003.

2. Dự phòng chăm & chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS, Tài liệu lưu hành nội bộ của hội điều dưỡng Việt Nam Hà Nội năm 2010, trg. 15 – 17.

3. Đỗ Kháng Chiến, Phạm Thị Hoan, Nguyễn Văn Sang (1985), Nhận xét một số đặc điểm của viêm cầu thận luput ở khoa thận bệnh viện Bạch Mai, y học thực hành 258 (4), trg. 32 – 35.

4. Lê Thanh Chiến, Võ Xuân Huy (2005), Phân tích bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh, y học thực hành (258-259) 170-175.

5. Trịnh Quân Huấn, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010, trg. 1-2.

6. Lê Văn Nhi (2003), Nghiên cứu dịch tễ và các hình thái lâm sàng lao/HIV (+) tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh - 2003.

7. Bùi Thị Bích Thủy, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 200 – 2003, Luận án tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II Đại học Y Hải Phòng năm 2003.

8. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Bích Đào (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân HIV/AIDS tại Hà Nội, y học thực hành (258-259) 176-178

9. Lê Tấn Phong (2008), Các yếu tố liên quan đến tử vong trên bệnh nhân lao nhiễm HIV/AIDS, Luận án tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II chuyên ngành lao, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2008.



10. Nguyễn Đắc Vinh, Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Văn Khanh, Đặc điểm lâm sàng , cận lâm sàng và nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân HIV/AIDS tại trung tâm Điều trị 09 Hà Nội -2009, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010, trg. 465-469.

  1. WHO (năm 2001), Anaemia, The clinical use of blood, WHO library, pp. 40-41.

  2. Bevra HH (1998), Systemic lupus erythematosus, Harrison principle of internal medacine, 14th ed, the M. C. Gaw Hill companies. lnc, pp. 1874 – 1880.

  3. Louuie JK, Nguyen Huu Chi et al. Inter Jrnl of STD & AIDS 2004; 15: 758 761.

  4. Chariyalertsak, 2001; Tansuphsawadikul, 1999.

  5. Cheade Mde F, Ivo ML, Siqueira PH, Sá RG, Honer MR (2009), “Characterization of tuberculosis among HIV/AIDS.

  6. Lawn SD, Churchyard G (2009), “Epidemiology of HIV-associated tuberculosis”, Curr Opin HIV AIDS., 4(4), pp.325-333.


TỈ LỆ THAI PHỤ NHIỄM HIV XÉT NGHIỆM SỚM TRONG THAI KỲ

VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2012

Nguyễn Thị Thu Thảo*, Lê Trường Giang*

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thai phụ nhiễm HIV làm xét nghiệm HIV sớm, trễ và rất trễ trong thai kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012 và các yếu tố liên quan.

Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang phân tích

Kết quả: 252 hồ sơ bệnh án thai phụ nhiễm HIV sanh tại các điểm trọn gói Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại TPHCM thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tỉ lệ thai phụ xét nghiệm HIV sớm trong thai kỳ 29/252 (11,5%), trễ 142/252 (56,4%) và rất trễ là 81/252 (32,1%). Thai phụ nhiễm khám thai ở cơ sở y tế nhà nước sớm hơn so với thai phụ nhiễm khám thai ở phòng mạch tư với p= 0,026; P0R=0,88 (0,78-0,98). Thai phụ nhiễm làm nghề buôn bán PR=1,65 (1,16-2,35) và nội trợ 1,62 (1,20 – 2,20) có nguy cơ làm xét nghiệm trễ và rất trễ so với thai phụ nhiễm làm viên chức với p=0,015. Thai phụ nhiễm sống ở tỉnh làm xét nghiệm HIV trễ và rất trễ so với thai phụ sống tại TPHCM với p=0,038, PR=0,91(0,84-0,99). Thai phụ có học vấn càng cao thì tỉ lệ làm xét nghiệm trễ càng thấp, khuynh hướng này có ý nghĩa thống kê p= 0,006.

Trên cùng nhóm thai phụ nhiễm HIV có cùng nơi sinh sống, nơi khám thai lần đầu, cùng trình độ học vấn và cùng nghề nghiệp thì:

+ Thai phụ nhiễm HIV sống ở thành phố Hồ Chí Minh đi khám thai sớm hơn thai phụ nhiễm HIV ở tỉnh khác là 1,07 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p là 0,026, KTC 95% (0,87-0,99)

+ Thai phụ nhiễm HIV khám thai tại cơ sở y tế nhà nước đi khám thai sớm hơn phòng mạch tư 1,2 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, KTC 95% (0,75-0,86). Ngoài ra, thai phụ nhiễm HIV không đi khám thai, giấu nơi khám thai thì khám thai trễ và rất trễ hơn so với thai phụ nhiễm HIV khám thai ở phòng mạch tư gấp 1,11 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,003, KTC 95% (,06-1,22).

+ Thai phụ nhiễm HIV có trình độ học vấn cấp 3 đi khám thai sớm hơn 1,14 lần so với thai phụ nhiễm HIV có trình độ học vấn cấp 1 và mù chữ, KTC 95% (0,78-0,93). Thai phụ nhiễm HIV có trình độ học cấp trên cấp 3 đi khám thai sớm hơn gấp 2,5 lần so với thai phụ nhiễm HIV học cấp 1 và mù chữ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, KTC 95% (0,61-0,85).

SUMMARY

Objective: Determine the percentage of HIV -infected pregnant women having HIV test early, late and very late during pregnancy in Ho Chi Minh City, 2012 and the related factors .

Study design: cross-sectional study

Results: 252 medical records of pregnant women living with HIV in the room full of HIV transmission from mother to child in the city were eligible for sampling. The rate of HIV testing of pregnant women early, late and very late during pregnancy were 29/252 (11.5 %), 142/252 (56.4 %) and 81/252 (32.1 %), respectively. Infected pregnant women at public antenatal health facilities earlier than infected pregnant women at antenatal clinics in private health facilities with p=0.026, PR = 0.88 (0.78-0.98). The risk of late and very late tests among infrected pregnant women with trade occupations and homemakers is higher than infected women who are officials with PR = 1.65 (1.16 to 2.35) and PR=1.62 (1.20 to 2.20), respectively with p=0.015. The risk of late and very late test among infected pregnant women living in the province compare with women living in the city is 0,91 (0,84 to 0,99) with p= 0.038. Pregnant women have higher literacy rates the lower the latency test, this trend was statistically significant p = 0.006.

Comparing two groups of HIV infected pregnant women having the same habitat, the same place for the first antenatal visit and the same education level and occupation we found that:

+ Percentage of pregnant women living with HIV in Ho Chi Minh City having early antenatal examination is higher than in other provinces 1.07 times. This difference is statistically significant with p =0.026 (95% CI: 0.87 to 0.99).

+ Percentage of pregnant women with HIV + ANC in government health facilities earlier than in private facilities 1.2 times. This difference is statistically significant with p<0.001 (95% CI: 0,75 to 0,86).

+ Percentage of HIV pregnant women with secondary school education level having antenatal care early higher than illiteracy and primary level of education women 1.14 times (95% CI: 0.78 to 0.93). Percentage of HIV-infected pregnant women with higher education having antenatal care early higher 2.5 times compared to HIV -infected pregnant illiteracy and primary level women. This difference is statistically significant with p < 0.001, (95% CI: 0.61 to 0.85).

ĐẶT VẮN ĐỀ

Năm 2005, với quyết tâm làm giảm tỉ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV, UBPC AIDS TPHCM đã triển khai các chương trình can thiệp dự phòng như truyền thông cộng đồng về HIV/AIDS, cấp phát bao cao su, bơm kim tiêm... Ngoài ra, nhằm làm giảm tỉ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con, UBPC AIDS TP đã huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, sự hỗ trợ về tài chánh và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để triển khai CT PLTMC toàn thành phố. Với những nỗ lực can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt những thành tựu khả quan đưa tỉ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con từ 30-40% khi chưa có chương trình can thiệp xuống còn 3,2-4% . Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn khoảng 20% thai phụ được phát hiện nhiễm HIV trong lúc chuyển dạ dẫn đến vẫn còn nhiều thai phụ nhiễm HIV chỉ kịp uống NVP lúc chuyển dạ và kể cả không kịp uống ARV dự phòng có thể đã làm tỉ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con tại TPHCM tuy giảm nhanh nhưng vẫn còn ở mức độ 3,2% trong năm 2011 trong lúc còn có thể giảm tỉ lệ lây truyền từ mẹ sang con xuống dưới 2% .

Do đó, việc xác định tỉ lệ thai phụ nhiễm HIV tại TPHCM làm xét nghiệm HIV sớm, trễ và rất trễ trong thai kỳ và các yếu tố liên quan là rất cần thiết nhằm góp phần đưa ra các giải pháp thích hợp và hỗ trợ kịp thời cho chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, có các kế hoạch truyền thông trên các nhóm đối tượng thai phụ khác nhau để khuyến khích thai phụ tiếp cận sớm hơn với xét nghiệm HIV và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con sớm.

1. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu

1.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu định lượng, cắt ngang phân tích

1.2. Thời gian lấy mẫu hồ sơ thai phụ sanh con từ tháng 1/2012-31/12/2012


Каталог: bitstream -> VAAC 360 -> 114
114 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải Phòng
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids
VAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần Hiển
VAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)
VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IV
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
VAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương