ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân Liên


Biểu đồ 3. Tần suất tiêm chích ma túy trong tháng gần nhất



tải về 3.39 Mb.
trang2/22
Chuyển đổi dữ liệu15.07.2016
Kích3.39 Mb.
#1735
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22

Biểu đồ 3. Tần suất tiêm chích ma túy trong tháng gần nhất

Biểu đồ 3 cho thấy trong tháng gần đây nhất trước khi vào Trung tâm cai nghiện, tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu tiêm chích ma túy trên 2 lần trong một ngày là 78,4%; từ 1 - 2 lần trong ngày là 16,1%. Tiêm chích ma túy 1 - 4 lần trong tuần là 2,9% và từ 1 - 3 lần trong 1 tháng là 1,5%.

Bảng 7. Hành vi dùng lại bơm kim tiêm của người khác khi tiêm chích ma tuý (n=263)


STT

Mức độ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Luôn luôn

4

1,5

2

Thỉnh thoảng

57

21,7

3

Không bao giờ

202

76,8

Tổng

263

100,0

Bảng 7 cho thấy trong tổng số 263 đối tượng tiêm chích ma túy có 1,5% luôn luôn dùng lại bơm kim tiêm của người khác khi tiêm chích ma túy; 21,7% thỉnh thoảng mới dùng lại và 76,8% không bao giờ dùng lại bơm kim tiêm của người khác khi tiêm chích ma túy.

Bảng 8. Tỷ lệ đưa bơm kim tiêm của mình đã dùng rồi cho người khác dùng



STT

Mức độ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Luôn luôn

10

3,8

2

Thỉnh thoảng

60

22,8

3

Không bao giờ

193

73,4

Tổng

263

100,0

Kết quả bảng 8 cho thấy có 70/263 đối tượng tiêm chích ma túy được hỏi có ý thức không dùng lại bơm kim tiêm của người khác nhưng lại có hành vi đưa bơm kim tiêm của mình đã dùng rồi cho người khác dùng lại. Trong đó luôn luôn đưa bơm kim tiêm của mình đã dùng rồi cho người khác dùng lại 22,8% và 3,8% thỉnh thoảng mới đưa. Có 73,4% không bao giờ đưa bơm kim tiêm của mình đã dùng rồi cho người khác.

Bảng 9. Đối tượng dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy



Vợ, người yêu

Bạn tình

chưa quen biết



Bạn chích, chủ chích, người bán

ma túy


Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

5

8,1

11

18,0

45

73,7

Kết quả bảng 9 cho thấy chủ yếu các đối tượng tiêm chích chung bơm kim tiêm với bạn chích, chủ chích, người bán ma túy là 73,7%. Việc dùng chung với các đối tượng này là rất nguy hiểm dễ lây nhiễm HIV.

Bảng 10. Tỷ lệ làm sạch bơm kim tiêm khi dùng chung, dùng lại



Mức độ làm sạch bơm kim tiêm

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Thường xuyên làm sạch

22

39,3

Thỉnh thoảng

30

53,6

Không bao giờ

4

7,1

Tổng

56

100

Bảng trên cho thấy tỷ lệ các đối tượng làm sạch bơm kim tiêm khi tiêm chích chỉ có 39,3% số đối tượng nghiên cứu có dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy thường xuyên làm sạch bơm kim tiêm trước khi dùng chung, dùng lại và như vậy còn tỷ lệ lớn các đối tượng không làm sạch bơm kim tiêm trước khi tiêm chích.

Bảng 11. Phương pháp làm sạch bơm kim tiêm



Phương pháp làm sạch

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Súc nước lạnh

39

69,6

Súc nước nóng

14

25,0

Khác

3

5,4

Tổng

56

100

Kết quả trên cho thấy các đối tượng nghiên cứu có dùng chung bơm kim tiêm chủ yếu làm sạch bơm kim tiêm bằng biện pháp súc nước lạnh hoặc nước nóng trong đó súc nước lạnh là 69,9% và súc bằng nước nóng là 25,0%. Như vậy việc làm sạch bơm kim tiêm là rất đơn giản và không có khả năng khử khuẩn để ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường máu trong đó có HIV.

Bảng 12. Nguồn cung cấp bơm kim tiêm khi tiêm chích (n = 263)



Nguồn cung cấp bơm kim tiêm

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Phòng khám, bệnh viện, hiệu thuốc...

219

83,2

Gia đình, họ hàng

3

1,1

Bạn tình, bạn bè

8

3,0

Người bán ma túy, bạn chích

40

15,2

Chương trình/dự án trao đổi BKT

9

3,4

Khác

4

1,5

Bơm kim tiêm mà các đối tượng dùng để tiêm chích ma túy chủ yếu được mua từ các cơ sở y tế như phòng khám, bệnh viện, hiệu thuốc...chiếm tỷ lệ 83,2%. Được cung cấp bơm kim tiêm khi tiêm chích từ người bán ma túy, bạn chích là 15,2%; từ họ hàng, gia đình là 1,1%. Chỉ có 3,4% được cung cấp từ các chương trình, dự án. Vấn đề đặt ra việc tiếp cận của các dự án can thiệp còn hạn chế.
Bảng 13. Các hình thức cai nghiện trước khi vào Trung tâm 06


Các hình thức cai nghiện

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tư vấn ngoại trú

3

1,5

Nhóm tự lực, bạn giúp bạn...

10

4,9

Methadone

2

1,0

Cai không dùng thuốc, tại gia đình

185

91,1

Khác

3

1,5

Tổng

203

100

Kết quả trên cho thấy trước khi vào Trung tâm 06 tỉnh Hà Nam để cai nghiện chủ yếu các đối tượng tự cai không dùng thuốc, hồi phục sức khỏe tại gia đình chiếm tỷ lệ 91,1%. Có 1,0% đã dùng thuốc thay thế methadone ở các nơi khác.



KẾT LUẬN

Tuổi trung bình tiêm chích ma túy lần đầu của đối tượng nghiên cứu là 25,9 tuổi. Nam giới chiếm 96,7%. Có 41,4% số đối tượng đã nghiện từ 1 tháng đến 2 năm; 53,3% số đối tượng đã nghiện được trên 2 năm.

Loại ma túy mà đối tượng đã từng sử dụng chủ yếu là heroine (80,6%), sau đó là cần sa, tài mà (36,0%) và thuốc lắc (5,3%). Hình thức sử dụng ma túy của đối tượng trước khi vào Trung tâm chủ yếu là tiêm chích: 87,7%.

Có 23,2% số đối tượng dùng lại bơm kim tiêm của người khác và 26,6% số đối tượng đưa bơm kim tiêm của mình đã dùng cho người khác dùng lại.

Nguồn bơm kim tiêm mà đối tượng có được khi tiêm chích trước khi vào Trung tâm chủ yếu là mua ở hiệu thuốc, phòng khám: 83,2%; từ các chương trình/dự án trao đổi bơm kim tiêm là 3,0%.

Chỉ có 39,3% số đối tượng nghiên cứu có dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy thường xuyên làm sạch bơm kim tiêm trước khi dùng chung. Phương pháp làm sạch bơm kim tiêm chủ yếu bằng biện pháp súc nước lạnh hoặc nước nóng trong đó súc nước lạnh là 69,9% và súc bằng nước nóng là 25,0%.

Trước khi vào Trung tâm để cai nghiện có 67,7% học viên đã từng tự cai ở nhà và cai ở các cơ sở cai nghiện khác. Hình thức cai nghiện trước khi vào Trung tâm chủ yếu là tự cai không dùng thuốc, hồi phục sức khỏe tại gia đình là 91,1%. Tỷ lệ học viên tái nghiện quay lại cai nghiện tại Trung tâm lần thứ 2 là 40,1% và lần thứ 3 là 2,0%. Trong đó 1,0% đối tượng đã dùng methadone.

KHUYẾN NGHỊ

Các đối tượng nghiện ma tuý trên 2 năm chủ yếu là tiêm chích. Khi chích ma tuý các đối tượng vẫn sử dụng chung kim bơm tiêm và kim bơm tiêm không được khử trùng do đó gặp không ít khó khăn trong việc hạn chế sự lây truyền HIV/AIDS thuộc các đối tượng này. Để hạn chế lây truyền HIV/AIDS thuộc các đối tượng nghiện ma tuý tại tỉnh Hà Nam cần nghiên cứu áp dụng mô hình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Thị Minh An (2006), Thực trạng, nguy cơ lây nhiễm HIV và đề xuất mô hình tư vấn, xét nghiệm, chăm sóc HIV/AIDS cho học viên tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội 1, Luận án Tiến sĩ y học, Chuyên ngành: Vệ sinh học xã hội và Tổ chức Y tế, Trường Đại học Y Hà Nội.

2. Cơ quan phòng, chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC) tại Việt Nam (2007), Từ trong ra ngoài - Giáo dục giảm hại dự phòng HIV trong Trung tâm cai nghiện.

3. Trần Kim Phụng và CS (2008), Đánh giá đặc điểm đối tượng nghiện ma túy tỉnh Quảng Trị, Các công trình NCKH về HIV/AIDS giai đoạn 2006 - 2010, Tạp chí Y học thực hành số 742 + 743 (tr102 - tr105).

4. A. Arif, P.H. Hughes, I. Khan, U Khant, C.J.Klett, V.Navaratnam, M. Shafique - World Health organization (1987), Drug Dependence: A methadology for Evaluating Treatment and Rehabilitation.

5. United Nation - Office on Drug and Crime (2005), World Drugs Report, HIV/AIDS and Drugs.



THỰC TRẠNG TỶ LỆ NHIỄM HIV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV

TRONG NHÓM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY, GÁI MẠI DÂM

TẠI 4 HUYỆN/THÀNH PHỐ - TỈNH THÁI BÌNH, NĂM 2012


Đỗ Huy Giang

Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Thái Bình


TÓM TẮT

Đề tài "Thực trạng tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy, gái mại dâm tại 4 huyện/thành phố - tỉnh Thái Bình, năm 2012” với mục đích xác định tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và gái mại dâm và mô tả các yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở nhóm nghiện chích ma túy và gái mại dâm tại tỉnh Thái Bình năm 2012. Thời gian điều tra (từ tháng 6/2012 đến tháng 12/2012). Đối tượng nghiên cứu gồm 200 người nghiện chích ma túy và 150 gái mại dâm. Kết quả nghiên cứu phát hiện tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy tại thời điểm điều tra là 11,0%, nhóm gái mại dâm (1,33%). Tỷ lệ nghiện chích ma túy dùng chung bơm kim tiêm trong vòng 1 tháng qua ở mức cao (13,5%). Số nghiện chích ma túy có quan hệ tình dục với gái mại dâm trong 12 tháng qua chiếm 25%. Tỷ lệ gái mại dâm dùng bao cao su thường xuyên với khách hàng trong tháng gần đây nhất 68,0%. Số gái mại dâm từng tiêm chích ma túy chiếm tỷ lệ 7,33%. Tỷ lệ nhận được bơm kim tiêm sạch của nhóm nghiện chích ma túy 48,0%, nhận bao cao su của nhóm gái mại dâm 70%.

SUMMARY

This study purpose to determine the prevalence of HIV infection among injecting drug users and prostitutes and describe factors associated with risk behaviors for HIV infection among injecting drug users and sex workers in Thai Binh province in 2012. The period of investigation is from 6/2012 to 12/2012. Study subjects included 200 IDUs and 150 prostitutes. The study found that HIV prevalence among injecting drug at the time of the survey was 11.0%, this percentage of female sex workers is 1.33%. Percentage of IDUs users sharing needles within 1 month is at a high level (13.5%). None of addiction drug users have sex with prostitutes in the last 12 months, accounting for 25 %. Ratio prostitutes to use condoms with regular clients in the most recent month are 68.0%. No. prostitutes each injection drug users accounted for 7.33%. Percentage received clean needles by injecting drug group is 48.0 % of the group receiving condoms 70% of prostitutes.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiêm chích ma túy và quan hệ tình dục không an toàn là nguyên nhân chính trong lây nhiễm HIV hiện nay thuộc về hành vi của con người chính vì thế càng làm cho việc khống chế dịch HIV/AIDS trở nên khó khăn. Đại dịch đã gây nên những hậu quả không những cho bản thân cá nhân và gia đình người nhiễm HIV/AIDS mà còn ảnh hưởng nặng nề tới sự phát triển kinh tế, xã hội và an ninh - chính trị của các quốc gia trên thế giới.

Tại Thái Bình, tính đến 31/12/2012 lũy tích số người nhiễm HIV tại tỉnh: 4,210 người, số bệnh nhân AIDS còn sống là 1,072 người, có 834 người đã tử vong do AIDS, số xã/phường phát hiện có người nhiễm là 252/286 [6]. Trong những năm gần đây tỷ lệ nhiễm HIV được báo cáo chủ yếu do nghiện chích ma túy và hoạt động mại dâm như năm 2010 NCMT (16,0%), GMD (1,33%), năm 2011 NCMT (13,5%), GMD (1,33%). Việc tiến hành nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm và những hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV đối với nhóm NCMT và GMD là vấn đề cần thiết nhằm góp thêm luận cứ khoa học, trả lời cho câu hỏi: Việc cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm sạch thông qua các chương trình can thiệp giảm hại và sự vào cuộc của các cấp chính quyền dẫn đến hành vi sử dụng bơm kim tiêm sạch và bao cao su của các đối tượng NCMT và GMD đã tác động như thế nào đến tỷ lệ nhiễm HIV? Làm cơ sở cho việc xây dựng và củng cố các hoạt động can thiệp phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương góp phần làm giảm sự lây truyền HIV trong cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Thực trạng tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm Nghiện chích ma túy, gái mại dâm tại 4 huyện/thành phố - tỉnh Thái Bình, năm 2012”.

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và gái mại dâm.

2. Mô tả các yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở nhóm nghiện chích ma túy và gái mại dâm tại tỉnh Thái Bình năm 2012.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Nhóm nghiện chích ma túy và gái mại dâm.



2. Địa bàn và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại 4 huyện/thành phố tỉnh Thái Bình: Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Hưng Hà và Thành phố Thái Bình trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2012.



3. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp dịch tễ học mô tả, với điều tra cắt ngang (Cros secsional study).



4. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu

Chọn đối tượng nghiên cứu theo phương pháp đối tượng tự giới thiệu có kiểm soát (RDS).

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỉ lệ trong quần thể, cỡ mẫu nghiên cứu: 200 NCMT và 150 GMD.

5. Phương pháp thu thập thông tin

Phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn để tìm hiểu các hành vi nguy cơ và xét nghiệm để xác định nhiễm HIV trong nhóm NCMT và GMD.



6. Nhập và phân tích số liệu

Nhập trên phần mềm EpiData 3.0 và phân tích trên phần mềm SPSS 14.0.



KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi



Thông tin

NCMT

GMD

n=200

%

n=150

%

Nhóm tuổi

<20 tuổi

1

0,5

09

6,0

20 - <25 tuổi

12

6,0

56

37,33

25 - 30 tuổi

25

12,5

39

26,0

>30 tuổi

162

81

46

30,67

Tổng

200

100

150

100

Qua bảng trên ta thấy nhóm tuổi trên 30 trong nhóm NCMT chiếm tỷ lệ cao nhất (81,0%) tiếp theo là nhóm 25 – 30 tuổi chiếm (12,5%) nhóm dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,5%). Nhóm GMD phân bố trong các nhóm tuổi không đồng đều nhóm tuổi 20 - <25 chiếm tỷ lệ cao nhất với (37,33%), tiếp theo là nhóm trên 30 tuổi (30,67%), nhóm dưới 20 tuổi tham gia chiếm tỷ lệ thấp (6,0%).

2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm NCMT và GMD


Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu
Xét nghiệm 200 mẫu trong nhóm NCMT cho thấy số người nhiễm HIV là 22 người chiếm tỷ lệ (11,0%). Xét nghiệm 150 mẫu trong nhóm GMD cho thấy số người nhiễm HIV là 02 người chiếm tỷ lệ (1,33%).

Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian tiêm chích ma túy của nhóm NCMT



Tiền sử tiêm chích

Kết quả xét nghiệm HIV

Tổng

Dương tính

Âm tính

SL

%

SL

%

< 1 năm

0

0

9

100

9

1-<=3 năm

03

10,4

26

89,6

29

>3 năm

19

11,7

143

88,3

162

Tổng

22




178




200

Trong 29 người NCMT có thời gian tiêm chích từ 1 đến 3 năm có 10,4% xét nghiệm dương tính, 162 người có thời gian tiêm chích trên 3 năm có 19 người xét nghiệm dương tính chiếm tỷ lệ 11,7%.
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian hành nghề mại dâm

Thời gian

hành nghề mại dâm



Kết quả xét nghiệm HIV

Tổng

Dương tính

Âm tính

SL

%

SL

%

< 1 năm

0

0

14

100

14

1-<=3 năm

0

0

53

100

53

>3 năm

2

2,4

81

97,6

83

Tổng

02




148




150

Trong nhóm GMD tỷ lệ nhiễm HIV tập trung tại nhóm có thời gian hoạt động mại dâm trên 3 năm là (2,4%) trong tổng số 83 người có thời gian hành nghề mại dâm.

3. Một số yếu tố liên quan đến hành vi lây nhiễm HIV

Bảng 4. Hành vi nguy cơ trong nhóm NCMT



TT

Hành vi nguy cơ

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Số NCMT dùng BKT sạch trong lần tiêm chích gần nhất

194

97,0

2

Số NCMT dùng chung BKT trong tháng qua

27

13,5

3

Số NCMT có QHTD với GMD trong 12 tháng qua

50

25,0

4

Số NCMT có sử dụng BCS với GMD trong lần quan hệ gần nhất

23

76,0

Qua bảng trên cho thấy số người NCMT dùng chung BKT sạch trong lần tiêm chích gần chiếm tỷ lệ cao 97,0%, tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong tháng qua chiếm tỷ lệ 13,5%, số NCMT có quan hệ tình dục với GMD trong 12 tháng qua chiếm 25,0%, trong tổng số NCMT có quan hệ với GMD thì số NCMT có sử dụng BCS với GMD trong lần quan hệ gần nhất chiếm tỷ lệ cao 76,0%.

Bảng 5. Hành vi nguy cơ trong các nhóm GMD



TT

Hành vi nguy cơ

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Số GMD dùng BCS thường xuyên với khách hàng trong vòng 1 tháng

102

68,0

2

Số GMD có QHTD với khách lạ trong lần QHTD gần đây nhất

87

60,0

3

Số GMD có QHTD với khách quen trong lần QHTD gần đây nhất

58

40,0

4

Số GMD từng tiêm chích ma tuý

11

7,33

5

Số GMD dùng BKT sạch trong lần tiêm chích gần đây nhất

05

50,0

Bảng tổng hợp trên thấy tỷ lệ dùng BCS thường xuyên với khách hàng trong vòng 1 tháng là 68,0%, tỷ lệ có QHTD với khách lạ trong lần QHTD gần đây nhất và khách quen lần lượt (60,0%) và (40,0%); tỷ lệ dùng BKT sạch trong lần tiêm chích gần đây nhất (50,0%).

Каталог: bitstream -> VAAC 360 -> 114
114 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải Phòng
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids
VAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần Hiển
VAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)
VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IV
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
VAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương