ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân Liên


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



tải về 3.39 Mb.
trang14/22
Chuyển đổi dữ liệu15.07.2016
Kích3.39 Mb.
#1735
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   22

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Nhóm nghiện chích ma túy và gái mại dâm

2. Địa bàn và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại 4 huyện/thành phố tỉnh Thái Bình: Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Hưng Hà và Thành phố Thái Bình trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2012.

3. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp dịch tễ học mô tả, với điều tra cắt ngang (Cros secsional study).


4. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu:

Chọn đối tượng nghiên cứu theo phương pháp đối tượng tự giới thiệu có kiểm soát (RDS).

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỉ lệ trong quần thể, cỡ mẫu nghiên cứu: 200 NCMT và 150 GMD.

5. Phương pháp thu thập thông tin:

Phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn để tìm hiểu các hành vi nguy cơ và xét nghiệm để xác định nhiễm HIV trong nhóm NCMT và GMD.



6. Nhập và phân tích số liệu:

Nhập trên phần mềm EpiData 3.0 và phân tích trên phần mềm SPSS 14.0


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi



Thông tin

NCMT

GMD

n=200

%

n=150

%

Nhóm tuổi

<20 tuổi

1

0,5

09

6,0

20 - <25 tuổi

12

6,0

56

37,33

25 - 30 tuổi

25

12,5

39

26,0

>30 tuổi

162

81

46

30,67

Tổng

200

100

150

100

Qua bảng trên ta thấy nhóm tuổi trên 30 trong nhóm NCMT chiếm tỷ lệ cao nhất (81,0%) tiếp theo là nhóm 25 – 30 tuổi chiếm (12,5%) nhóm dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,5%). Nhóm GMD phân bố trong các nhóm tuổi không đồng đều nhóm tuổi 20 - <25 chiếm tỷ lệ cao nhất với (37,33%) , tiếp theo là nhóm trên 30 tuổi (30,67%), nhóm dưới 20 tuổi tham gia chiếm tỷ lệ thấp (6,0%).

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm NCMT và GMD

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu


Xét nghiệm 200 mẫu trong nhóm NCMT cho thấy số người nhiễm HIV là 22 người chiếm tỷ lệ (11,0%). Xét nghiệm 150 mẫu trong nhóm GMD cho thấy số người nhiễm HIV là 02 người chiếm tỷ lệ (1,33%).

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian tiêm chích ma túy của nhóm NCMT



Tiền sử tiêm chích

Kết quả xét nghiệm HIV

Tổng

Dương tính

Âm tính

SL

%

SL

%

< 1 năm

0

0

9

100

9

1-<=3 năm

03

10,4

26

89,6

29

>3 năm

19

11,7

143

88,3

162

Tổng

22




178




200

Trong 29 người NCMT có thời gian tiêm chích từ 1 đến 3 năm có 10,4% xét nghiệm dương tính, 162 người có thời gian tiêm chích trên 3 năm có 19 người xét nghiệm dương tính chiếm tỷ lệ 11,7%.

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian hành nghề mại dâm


Thời gian

hành nghề mại dâm



Kết quả xét nghiệm HIV

Tổng

Dương tính

Âm tính

SL

%

SL

%

< 1 năm

0

0

14

100

14

1-<=3 năm

0

0

53

100

53

>3 năm

2

2,4

81

97,6

83

Tổng

02




148




150

Trong nhóm GMD tỷ lệ nhiễm HIV tập trung tại nhóm có thời gian hoạt động mại dâm trên 3 năm là (2,4%) trong tổng số 83 người có thời gian hành nghề mại dâm.

Một số yếu tố liên quan đến hành vi lây nhiễm HIV

Bảng 3.4. Hành vi nguy cơ trong nhóm NCMT




TT

Hành vi nguy cơ

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Số NCMT dùng BKT sạch trong lần tiêm chích gần nhất

194

97,0

2

Số NCMT dùng chung BKT trong tháng qua

27

13,5

3

Số NCMT có QHTD với GMD trong 12 tháng qua

50

25,0

4

Số NCMT có sử dụng BCS với GMD trong lần quan hệ gần nhất

23

76,0

Qua bảng trên cho thấy số người NCMT dùng chung BKT sạch trong lần tiêm chích gần chiếm tỷ lệ cao 97,0%, tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong tháng qua chiếm tỷ lệ 13,5%, số NCMT có quan hệ tình dục với GMD trong 12 tháng qua chiếm 25,0%, trong tổng số NCMT có quan hệ với GMD thì số NCMT có sử dụng BCS với GMD trong lần quan hệ gần nhất chiếm tỷ lệ cao 76,0%.

Bảng 3.5.Hành vi nguy cơ trong các nhóm GMD


TT

Hành vi nguy cơ

Số lượng

Tỷ lệ %




Số GMD dùng BCS thường xuyên với khách hàng trong vòng 1 tháng

102

68,0




Số GMD có QHTD với khách lạ trong lần QHTD gần đây nhất

87

60,0




Số GMD có QHTD với khách quen trong lần QHTD gần đây nhất

58

40,0




Số GMD từng tiêm chích ma tuý

11

7,33




Số GMD dùng BKT sạch trong lần tiêm chích gần đây nhất

05

50,0

Bảng tổng hợp trên thấy tỷ lệ dùng BCS thường xuyên với khách hàng trong vòng 1 tháng là 68,0%, tỷ lệ có QHTD với khách lạ trong lần QHTD gần đây nhất và khách quen lần lượt (60,0%) và (40,0%); tỷ lệ dùng BKT sạch trong lần tiêm chích gần đây nhất (50,0%).



Tiếp cận với xét nghiệm HIV và các chương trình can thiệp dự phòng ở nhóm NCMT và nhóm GMD

Tỷ lệ GMD biết nơi để được tư vấn và làm xét nghiệm HIV (61,50%), tỷ lệ xét nghiệm HIV biết kết quả trong 12 tháng qua 36,0%, tỷ lệ nhận được BKT sạch là 48,0%.

Tỷ lệ tiếp cận cách dịch vụ dự phòng của nhóm GMD như biết nơi xét nghiệm HIV (83,33%), làm xét nghiệm HIV biết kết quả trong 12 tháng qua (39,85%) đi khám STIs trong 3 tháng (54,0%), tỷ lệ nhận BCS trong 6 tháng qua (70,0%) tỷ lệ nhận được BCS trong 12 tháng qua (15,33%).

BÀN LUẬN

Nhóm tuổi trên 30 trong nhóm NCMT chiếm tỷ lệ cao nhất (81,0%) tiếp theo là nhóm 25-30 tuổi chiếm (12,5%) nhóm dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,5%) so sánh với nghiên cứu tác giả Nguyễn Thanh Long nghiên cứu nhóm NCMT tại Cần Thơ nhóm tuổi dưới 30 chiếm tỉ lệ cao ở nhóm NCMT (71%) [2]. Điều này cho thấy nhóm tuổi NCMT tại tỉnh ngày càng trẻ hóa, TCMT trẻ tuổi là yếu tố cảnh báo sự tác động của tệ nạn ma túy và tình hình dịch HIV/AIDS tại địa phương vì đây là nhóm tuổi có đời sống tình dục mạnh và là lực lượng lao động chính của xã hội

Nhóm GMD phân bố trong các nhóm tuổi không đồng đều nhóm tuổi 20 - <25 chiếm tỷ lệ cao nhất với (37,33%) cao hơn so với nghiên cứu trên nhóm GMD tuổi 20-25 Hải Phòng (25,1%), Cần Thơ (19,9%), Quảng Ninh (14,4%) [1].

Xét nghiệm cho 200 mẫu trong nhóm NCMT, có 22 người nhiễm HIV chiếm tỷ lệ (11%), tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu tại một số tỉnh Hà Nội (23,9%), Hải Phòng (65,8%) và Quảng Ninh (58,7%) [1]. So với nghiên cứu của tác giả Hoàng Huy Phương nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HIV và nhận thức, thái độ, hành vi về HIV/AIDS của nhóm NCMT tỉnh Ninh Bình năm 2009 cho thấy trong tổng số 250 người NCMT thì có 71 người kết quả xét nghiệm HIV dương tính chiếm tỷ lệ 28,4%[5]. Nghiên cứu về hành vi nguy cơ lây nhiễm và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT tại khu vực nông thôn miền núi tỉnh Bắc Giang của tác giả Nguyễn Thanh Long cho kết quả tỷ lệ nhiễm HIV là 17,07% [3].

Xét nghiệm 150 mẫu trong nhóm GMD cho thấy số người nhiễm HIV là 02 người chiếm tỷ lệ thấp (1,33%). Nghiên cứu này cũng phản ánh đúng thực trạng đường lây nhiễm HIV ở Việt Nam, nhiễm HIV trong nhóm GMD qua các năm như Đà Nẵng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm GMD đường phố 0,6%, phụ nữ mại dâm nhà hàng 1%[1]. Theo tác giả Trương Tấn Minh điều tra kiến thức, thái độ, hành vi về phòng, chống HIV/AIDS và đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên nhóm GMD tại Khánh Hòa cho thấy 470 người thì 1,1% số người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính [4].

Tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong tháng qua chiếm tỷ lệ 13,5%, thấp hơn so với nghiên cứu tại Cần Thơ (16%), An Giang (29%), lý do họ không thể dùng riêng BKT trong khi tiêm chích chủ yếu là do hoàn cảnh hoặc áp lực trong nhóm bạn sử dụng ma tuý mà người NCMT tham gia. Tỷ lệ người NCMT có QHTD với GMD trong 12 tháng qua chiếm tỷ lệ (25,0%), tỷ lệ này tương tự với một số tỉnh Tp Hồ Chí Minh (28%), Hà Nội (21%), An Giang (43%), đây là một trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT [1].

Tỷ lệ GMD dùng BCS thường xuyên với khách hàng trong vòng 1 tháng là (68,0%), kết quả này cao hơn so với nhóm mại dâm dường phố 21%, nhóm mại dâm nhà hàng 12% tại Cần Thơ [2]. Tỷ lệ GMD đã từng tiêm chích ma túy (7,3%), tỷ lệ này thấp hơn so với mại dâm đường phố từng tiêm chích ma túy tại Hà Nội (17%), Cần Thơ (17%) [1].

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Tỷ lệ nhiễm HIV

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT (11,0%), nhóm GMD (1,33%).

Tỷ lệ người NCMT dùng chung bơm kim tiêm trong vòng 1 tháng qua (13,5%).

Đặc điểm hành vi nguy cơ

Tỷ lệ người NCMT có QHTD với GMD trong 12 tháng qua chiếm tỷ lệ (25,0%).

Tỷ lệ NCMT dùng chung bơm kim tiêm trong vòng 1 tháng qua (13,5%).

Tỷ lệ GMD dùng BCS thường xuyên với khách hàng trong vòng 1 tháng là 68,0%.

Tỷ lệ GMD đã từng tiêm chích ma túy (7,3%).


Каталог: bitstream -> VAAC 360 -> 114
114 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải Phòng
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids
VAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần Hiển
VAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)
VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IV
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
VAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương