ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân Liên



tải về 3.39 Mb.
trang10/22
Chuyển đổi dữ liệu15.07.2016
Kích3.39 Mb.
#1735
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   22

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thiết kế nghiên cứu

Dùng sinh phẩm BED và LAg-Avidity xét nghiệm các mẫu máu của một nghiên cứu cắt ngang được triển khai trên các bệnh nhân nhiễm HIV ít nhất 12 tháng, chưa từng điều trị thuốc kháng vi rút và đến khám tại các phòng khám ngoại trú (PKNT) tại Hà Nội (các PKNT huyện Đông Anh, huyện Từ Liêm), Hải Phòng (các PKNT Bệnh viện Việt Tiệp, quận Lê Chân), Quảng Ninh (các Bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện Đa khoa Vân Đồn, bệnh viện thị xã Cẩm Phả) và TP Hồ Chí Minh (các PKNT quận 1, quận 2, quận 6, quận 10 và quận Thủ Đức).



2. Tiêu chuẩn tham gia và loại trừ

Những người có các điều kiện sau đều được đưa vào nghiên cứu: - Đã nhiễm HIV hơn 12 tháng; - Ít nhất 18 tuổi tại thời điểm sàng lọc; và – Đồng ý ký biên bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu. Những người có bất cứ tiêu chuẩn nào sau đây bị loại ra khỏi nghiên cứu: - Đã từng sử dụng thuốc kháng vi rút; - Không đồng ý ký bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu; và/hoặc - Chưa đủ 18 tuổi.



3. Cỡ mẫu

Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức mô tả cắt ngang.

Giả định các tham số của sinh phẩm LAg-Avidity cũng giống như các tham số đã được công bố của sinh phẩm BED. Giả định tỷ lệ phân loại sai của thử nghiệm là 5% được đo lường với độ chính xác 1%, và tỷ lệ từ chối tham gia là 5%, thì cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là 1917 người.

Các số liệu được nhập liệu hai lần bằng chương trình EpiData. Số liệu được phân tích bằng phần mềm STATA phiên bản 10.0 và SAS phiên bản 9.2.

Công thức tính toán tỷ lệ FRR:

Số lượng bệnh phẩm được xét nghiệm bằng sinh phẩm

xác định tỷ lệ mới nhiễm cho kết quả là nhiễm mới

FRR = _____________________________________________ x 100

Tổng số bệnh phẩm được xét nghiệm
95% khoảng tin cậy (CI) của FRR = FRR ± 1.96 * √( P * (1‐P))/N

Đề cương nghiên cứu đã được các Hội đồng xét duyệt đạo đức nghiên cứu (IRB) của CDC và Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương xem xét và thông qua.



KẾT QUẢ

Tổng số mẫu bệnh phẩm thu thập được là 1935 người. Sau khi loại bỏ các mẫu bệnh phẩm thiếu thông tin, các mẫu bệnh phẩm trùng nhau và những người không đáp ứng tiêu chuẩn hợp lệ đưa vào nghiên cứu, tổng số mẫu đưa vào phân tích là 1845 người.



Bảng 1 cho thấy các đc trưng của quần thể tham gia nghiên cứu. Đa số những người tham gia nghiên cứu độ tuổi 2534 (65%), với thời gian nhiễm HIV trung bình là 1‐2 năm (47%). Hơn một nửa có số lượng tế bào CD4 >300/mm3. Quần thể nghiên cứu giữa các khu vực có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới, thời gian kể từ khi có xét nghiệm HIV dương tính lần đầu tiên, và số lượng tế bào CD4. Thông tin về các bệnh nhiễm trùng cơ hội (OI) bị hạn chế ở khu vực miền Nam . Tuy nhiên, toàn bộ nghiên cứu cũng chỉ có rất ít người có hồ sơ lưu giữ về nhiễm trùng cơ hội, phổ biến nhất là lao (11,3%). Nhóm nguy cơ cao phổ biến nhất ở cả hai khu vực là nghiện chích ma túy.

T lệ FRR chung cho sinh phẩm BED 3,58% (95% CI: 2,73-4,43%) nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa miền Bắc 5,86% (95 % CI: 4,38-7,34%) và miền Nam 1,03% (95 % CI: 0,36-1,70%). Đa số các mẫu xét nghiệm bị phân loại nhầm là mới nhiễm HIV bằng sinh phẩm BED đều rơi vào nhóm tuổi 25‐34 và đã bị nhiễm HIV chưa đầy 2 năm hoặc trên 3 năm (Bảng 2). Trong số các mẫu bệnh phẩm được xét nghiệm và có kết quả phân loại sai là mới nhiễm, chỉ có giới tính là có khác biệt thống kê theo khu vực. Chưa có đủ số liệu về các bệnh nhiễm trùng cơ hội và nhóm nguy cơ cao.

Tỷ lệ FRR chung của sinh phẩm LAg-Avidity là 2,33% (95% CI: 1,64-3,02%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa miền Bắc 3,91% (95% CI: 2,69-5,13%) và miền Nam 0,57% (95% CI: 0,07-1,07%). Đa số các mẫu xét nghiệm bị phân loại nhầm là mới nhiễm HIV bằng sinh phẩm LAg-Avidity đều rơi vào nhóm tuổi 25–34 và đã bị nhiễm HIV chưa đầy 2 năm (Bảng 3). Không có sự khác biệt theo khu vực. Chưa có đủ số liệu về các bệnh nhiễm trùng cơ hội và nhóm nguy cơ cao.



Bảng 1. Đặc điểm của những người tham gia nghiên cứu


Đặc điểm

Miền Bắc, (n,%)

n = 972


Miền Nam

(n,%)


n= 873

p-value

Tổng số

(n,%)


n=1845

Nhóm tuổi (năm)

18-24


25-34

35-44


45-54

55+

70 (7,2)

600 (61,7)

244 (25,1)

51 (5,3)


7 (0,7)

133 (15,2)

599 (68,6)

121 (13,9)

17 (2,0)

3 (0,3)


< 0,001

203 (11,0)

1199 (65,0)

365 (19,8)

68 (3,7)

10 (0,5)


Giới

Nam


Nữ

Không có thông tin


577 (59,4)

386 (39,7)

9 (0,9)

411 (47,1)

462 (52,9)



< 0,001

988 (53,5)

848 (46,0)

9 (0,5)


Thời gian xét nghiệm phát hiện HIV dương tính tính từ lần đầu tiên (theo năm)

1 - 2


2 - 3

> 3

424 (43,6)

248 (25,5)

300 (30,9)

445 (51,0)

327 (37,5)

101 (11,6)





< 0,001

869 (47,1)

575 (31,2)

401 (21,7)



Mức tế bào CD4

<50 tế o/mm3

50-199 tế bào/ mm3

200-349 tế bào/ mm3

350-499 tế bào/ mm3

>=500 tế bào/ mm3

Không có thông tin

117 (12,0)

158 (16,3)

218 (22,4)

263 (27,1)

213 (21,9)

3 (0,3)

31 (3,6)


105 (12,0)

249 (28,5)

257 (29,4)

229 (26,2)

2 (0,2)


< 0,001

148 (8,0)

263 (14,3)

467 (25,3)

520 (28,2)

442 (24,0)

5 (0,3)


Các nhiễm trùng cơ hội

Lao


PCP

Nấm Candida

Herpes Zoster

Ỉa chảy mạn tính


93/968(9,6)

15/968 (1,6)

84/968 (8,7)

22/968 (2,3)

62/968 (6,4)


29/111 (26,1)

0/111 (0)

11/111 (9,9)

6/111 (5,4)

6/111 (5,5)




< 0,001

0,39


0,60

0,06


0,84

122/1079 (11,3)

15/1079 (1,4)

95/1079 (8,8)

28/1079 (2,6)

68/1079 (6,3)



Nhóm nguy cơ

Nghiện chích ma túy

Nam tình dục đồng giới

Phụ nữ mại dâm


453/936 (48,4)

6/936 (0,6)

5/937 (0,5)


303/823 (36,8)

1/823 (0,1)

4/823 (0,5)




< 0,001

0,13


1,00

756/1759 (43,0)

7/1759 (0,4)

9/1760 (0,5)


Bảng 2. Tỷ lệ phân loại nhầm là mới nhiễm của sinh phẩm BED




Đặc điểm

Miền Bắc

(n/N,%)


Miền Nam

(n/N,%)


Giá trị p

Tổng số

(n/N, %)


Tỷ lệ xác định nhầm là mới nhiễm

57/972 (5,86)

9/873 (1,03)

< 0,001

66/1845 (3,58)

Nhóm tuổi (theo tuổi)

18-24


25-34

35-44


45-54

55+

4/70 (5,7)

38/600 (6,3)

11/244 (4,5)

2/51 (3,9)

2/7 (28,6)

2/133 (1,5)

7/599 (1,2)

0/121 (0)

0/17 (0)

0/3 (0)


0,32

6/203 (3,0)

45/1199 (3,8)

11/365 (3,0)

2/68 (2,9)

2/10 (20)



Giới

Nam


Nữ

36/577 (6,2)

21/386 (5,4)

1/411 (0,2)

8/462 (1,7)


0,01

37/988 (3,7)

29/848 (3,4)


Thời gian xét nghiệm phát hiện HIV dương tính tính từ lần đầu tiên (theo năm)

1-2


2-3

3+


28/424 (6,6)

11/248 (4,4)

18/300 (6,0)



5/445 (1,1)

2/327 (0,6)

2/101 (2,0)


0,90


33/869 (3,8)

13/575 (2,3)

20/401 (5,0)



Mức tế bào CD4

<50 tế o/mm3

50-199 tế bào/ mm3

200-349 tế bào/ mm3

350-499 tế bào/ mm3

>=500 tế bào/ mm3


7/117 (6,0)

7/158 (4,4)

13/218 (6,0)

16/263 (6,1)

14/213 (6,6)


0/31 (0)


2/105 (1,9)

0/249 (0)

2/257 (0,8)

5/229 (2,2)



0,18

7/148 (4,7)

9/263 (3,4)

13/467 (2,8)

18/520 (3,5)

19/442 (4,3)



Các nhiễm trùng cơ hội

Lao


PCP

Nấm Candida

Herpes Zoster

Ỉa chảy mạn tính


6/93 (6,5)

0/15 (0,0)

9/84 (10,7)

0/22 (0,0)

2/62 (3,2)


0/29 (0,0)

0/0 (0,0)

0/11 (0,0)

0/6 (0,0)

0/6 (0,0)



NA

6/122 (4,9)

0/15 (0,0)

9/95 (9,5)

0/28 (0,0)

2/68 (2,9)



Nhóm nguy cơ

Nghiện chích ma túy

Nam tình dục đồng giới

Phụ nữ mại dâm


29/454 (6,4)

0/6 (0,0)

0/5 (0,0)


2/303 (0,7)

0/1 (0,0)

0/4 (0,0)


0,16

31/757 (4,1)

0/7 (0,0)

0/9 (0,0)


NA: không tính được vì có ít số liệu; không có trường hợp nào cho kết quả sai báo cáo là mắc nhiễm trùng cơ hội ở miền Nam
Kết quả xác định kiểu gene (genotype) và Western Blot

Tất cả các mẫu bệnh phẩm có kết quả phân loại sai là mới nhiễm với một trong hai sinh phẩm đều thuộc HIV-1 phân nhóm CRF01_AE. Tất cả các mẫu bệnh phẩm có kết quả phân loại sai là mới nhiễm với một trong hai sinh phẩm BED hoặc LAg-Avidity đã được làm xét nghiệm Western Blot. Sáu mẫu bệnh phẩm (5 của miền Bắc và 1 của miền Nam) có kết quả xét nghiệm Western Blot là mới nhiễm. Tất cả các mẫu bệnh phẩm này đều có số lượng tế bào CD4 lớn hơn 450 tế bào/mm3.

Bảng 3. Tỷ lệ phân loại nhầm là mới nhiễm của sinh phẩm LAg-Avidity


Đặc điểm

Miền Bắc

(n/N,%)


Miền Nam

(n/N,%)


Giá trị

p


Tổng số

(n/N, %)


Tỷ lệ xác định nhầm là mới

nhiễm


38/972 (3,91)

5/873 (0,57)

< 0,001

43/1845 (2,33)

Nhóm tuổi (theo tuổi)

18-24


25-34

35-44


45-54

55+

4/70 (5,7)

25/600 (4,2)

7/244 (2,9)

0/51 (0)


2/7 (28,6)

1/133 (0,8)

4/599 (0,7)

0/121 (0)

0/17 (0)

0/3 (0)


0,69

5/203 (2,5)

29/1199 (2,4)

7/365 (1,9)

0/68 (0)

2/10 (20)



Giới

Nam


Nữ

24/577 (4,2)

14/386 (3,6)

1/411 (0,2)

4/462 (0,9)


0,14

25/988 (2,5)

18/848 (2,1)


Thời gian ghi nhận kể từ lần xét

nghiệm HIV dương tính lần đầu tiên (theo năm)

1-2

2-3


3+

23/424 (5,4)

8/248 (3,2)

7/300 (2,3)


3/445 (0,7)

2/327 (0,6)

0/101 (0,0)


0,66

26/869 (3,0)

10/575 (1,7)

7/401 (1,7)


Mức tế bào CD4

<50 tế o/mm3

50-199 tế bào/ mm3

200-349 tế bào/ mm3

350-499 tế bào/ mm3

>=500 tế bào/ mm3


6/117 (5,1)

6/158 (3,8)

6/218 (2,8)

8/263 (3,0)

12/213 (5,6)


0/31 (0,0)

0/105 (0,0)

0/249 (0,0)

1/257 (0,4)

4/229 (1,8)



0,50

6/148 (4,1)

6/263 (2,3)

6/467 (1,3)

9/520 (1,7)

16/442 (3,6)



Các nhiễm trùng cơ hội

Lao


PCP

Nấm Candida

Herpes Zoster

Ỉa chảy mạn tính


6/93 (6,5)

0/15 (0,0)

6/84 (7,1)

0/22 (0,0)

1/62 (1,6)


0/29 (0,0)

0/0 (0,0)

0/11 (0,0)

0/6 (0,0)

0/6 (0,0)





6/122 (4,9)

0/15 (0,0)

6/95 (1,5)

0/68 (0,0)

1/68 (1,5)



Nhóm nguy cơ

Nghiện chích ma túy

Nam tình dục đồng giới

Phụ nữ mại dâm


18/453 (3,7)

0/6 (0)

0/5 (0)



1/303 (0,3)

0/1 (0)


0/4 (0)

0,36

19/756 (2,5)

0/7 (0)


0/9 (0)

NA: không tính được vì có ít số liệu; không có trường hợp cho kết quả sai báo cáo là mắc nhiễm trùng cơ hội ở miền Nam
BÀN LUẬN

Hiện tại, đây là nghiên cứu xác định tỷ lệ FRR đầu tiên được tiến hành tại Đông Nam Á trên sinh phẩm BED và tiến hành lần đầu tiên trên thế giới trên sinh phẩm LAg-Avidity. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ FRR của sinh phẩm BED là 3,58% (95% CI: 2,82-4,53%) thấp hơn các tỷ lệ FRR đã được báo cáo trong các tài liệu khác [5,6,7,8], nhưng không rơi vào khoảng gần với tỷ lệ FRR tối thiểu có thể chấp nhận được đối với một xét nghiệm cho tỷ lệ mới nhiễm dưới 2% [7]. Tỷ lệ FRR của sinh phẩm LAg-Avidity trong nghiên cứu này 2,33% (95% CI: 1,73-3,12%) thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ FRR của sinh phẩm BED. Chưa xác định được tại sao LAg-Avidity lại tốt hơn BED trong quần thể nghiên cứu này. Tuy nhiên có một vài khả năng. Kỹ thuật BED TRI sử dụng một peptide của HIV‐1 phân nhóm B, E, và D. Các phân nhóm HIV‐1 trong quần thể nghiên cứu này là CRF01_AE nên có thể ảnh hưởng đến BED. Cũng có thể do mức kháng thể IgG cao hoặc sự khác biệt về động học của kháng thể trong quần thể nghiên cứu này có thể ảnh hưởng đến BED mà không ảnh hưởng đến LAg-Acidity [9]. Khả năng cuối cùng là sinh phẩm LAg-Acidity có thể không bị ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê bởi nhóm chứng đặc biệt (elite controller), là những người nhiễm HIV lâu năm nhưng có tải lượng vi rút thấp và nồng độ kháng thể HIV thấp, và sinh phẩm này có khả năng tốt hơn để phân biệt được những người này là nhiễm đã lâu so với sinh phẩm BED. Cần triển khai các nghiên cứu khác để có thể có số liệu so sánh tốt hơn.

Nghiên cứu này cũng thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ FRR giữa hai khu vực miền Bắc và miền Nam cho cả hai loại sinh phẩm. Đáng chú ý là tỷ lệ FRR của BED tại khu vực miền Bắc tương tự với tỷ lệ FRR của BED đã được báo cáo tại nước láng giềng Trung Quốc là 6,6% [10]. Xét nghiệm kiểu gien vi rút HIV khẳng định tỷ lệ FRR khác biệt theo vùng không phải do sự khác biệt về các phân nhóm HIV‐1 vì tất cả các mẫu bệnh phẩm đều là phân nhóm CRF01_AE. Tuy nhiên, kết quả Western Blot cùng với số liệu CD4 cho thấy gần 15% các mẫu sai về mới nhiễm ở nghiên cứu này (n=6) có thể là nằm trong nhóm chứng đặc biệt là những người mặc dù đã nhiễm HIV nhiều năm nhưng tải lượng vi rút thấp và luôn bị chẩn đoán thành mới nhiễm bằng sinh phẩm BED. Ở những người này, đa số (5/6) là người miền Bắc. Trong khi cần nhiều nghiên cứu trên thế giới để xác định những yếu tố liên quan đến nhóm chứng đặc biệt trong quần thể thì ở Việt Nam có sự khác biệt về dịch tễ học HIV ở miền Bắc và miền Nam. Điều đó có thể ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm mới nhiễm dựa vào kháng thể. Trường hợp HIV đầu tiên của Việt Nam đã được xác định tại thành phố Hồ Chí Minh, thuốc ART đã được đưa vào sử dụng ở thành phố Hồ Chí Minh trước Hà Nội và các số liệu gần đây cho thấy tỷ lệ kháng thuốc của HIV tại thành phố Hồ Chí Minh cao hơn Hà Nội [11, 12], những điều này cho thấy rằng dịch HIV ở miền Nam có thể khác so với miền Bắc. Ngoài ra, vì các loại thuốc kháng vi rút đã có mặt ở miền Nam lâu hơn miền Bắc nên những người bị nhiễm HIV trong nghiên cứu này có thể đã từng được điều trị bằng thuốc. Cho đến nay, chưa có nước nào báo cáo là tỷ lệ FRR có sự khác biệt theo khu vực vì vậy cần có thêm các nghiên cứu để đánh giá thêm về vấn đề này.

Nghiên cứu này có một số những hạn chế nhất định. Nghiên cứu chưa đủ số lượng mẫu để phát hiện sự khác biệt của tỷ lệ FRR theo các đặc điểm lâm sàng và đặc điểm về nhân chủng học của từng khu vực miền Bắc và miền Nam. Thứ hai, có thể có sai số trả lời vì tiền sử điều trị bằng thuốc kháng vi rút được dựa trên tự khai báo của mỗi cá nhân. Do đó, có thể có trường hợp đã từng sử dụng ART nhưng không biết hoặc không báo cáo nên được phân loại sai là mới nhiễm. Thứ ba, sinh phẩm LAg-Avidity vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu đánh giá. Cần phải có thêm nhiều nghiên cứu về tỷ lệ FRR để xác định liệu tỷ lệ FRR có khác biệt giữa các khu vực và khác biệt với các phân nhóm HIV‐1 khác hay không. Thứ tư, do không có số liệu về tải lượng vi rút, số liệu này có thể giúp xác định nếu các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm là dương tính giả có là những người trong nhóm chứng đặc biệt không. Cuối cùng, vì có những hạn chế về số liệu các bệnh nhiễm trùng cơ hội nên không thể thực hiện được các phân tích sâu hơn.

Những phát hiện từ nghiên cứu này cho thấy sinh phẩm LAg-Avidity có thể phát hiện tỷ lệ mới nhiễm tốt hơn so với sinh phẩm BED tại Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn cần kiểm tra thể để hiểu được sự khác biệt về tỷ lệ FRR giữa hai sinh phẩm và giữa khu vực miền Bắc và miền Nam. Khi những nghiên cứu hiệu chỉnh sinh phẩm LAg-Avidity được tiến hành để có tỷ lệ FRR thấp nhất (lý tưởng là tỷ lệ này thấp hơn 2% đối với cả khu vực miền Bắc và miền Nam), khi đó cả hai sinh phẩm sẽ được lựa chọn để ứng dụng cho các nghiên cứu Giám sát Hành vi và các Chỉ số Sinh học (IBBS) của Việt Nam để ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIV‐1 trong các quần thể có nguy cơ cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Parekh B, K.S., Dobbs T, et al., Quantitative Detection of Increasing HIV Type 1 Antibodies after Seroconversion: A Simple Assay for Detecting Recent HIV Infection and Estimating Incidence. AIDS Research and Human Retroviruses 2002. 18(4): p. 295‐307.

2. UNAIDS Reference Group for Estimates, Statement on the use of the BED‐assay for the estimation of HIV‐1 incidence for surveillance or epidemic monitoring. Report of a meeting of the UNAIDS Reference Group for Estimates, Modeling and Projections, in Meeting of the UNAIDS Reference Group for Estimates, Modeling and Projections. 2005: Athens, Greece.

3. Hargrove J, H.J., Mutasa K, Parekh B, McDougal S, Ntozini R, Chidawanyika H, Moulton L, Ward B, Nathoo K, Iliff P, Kopp E., Improved HIV‐1 incidence estimates using the BED Capture Enzyme Immunoassay. AIDS, 2008. 22(4): p. 511‐518.

4. McDougal JS, P., BS, Peterson ML, et al. , Comparison of HIV‐1 incidence observed during longitudinal follow‐up with incidence estimated by cross‐sectional analysis using the BED capture enzyme immunoassay. AIDS Research and Human Retroviruses 2006. 22(10): p. 942‐952.

5. World Health Organization (WHO). When and how to use assays for recent infection to estimate HIV incidence at a population level. WHO, Geneva, 2011.

6. Bärnighausen, T, et al., HIV Incidence in Rural South Africa: Comparison of Estimates from Longitudinal Surveillance and Cross‐Sectional BED Assay Testing. PLoS ONE, 2008. 3(11): p. e3640.

7. Braunstein, S.L., et al., Dual Testing Algorithm of BED‐CEIA and AxSYM Avidity Index Assays Performs Best in Identifying Recent HIV Infection in a Sample of Rwandan Sex Workers. PLoS ONE. 2011; 6(4): p. e18402.

8. Kim A.A., et al., Estimating HIV incidence among adults in Kenya and Uganda: a systematic comparison of multiple methods. PLoS One. 2011;6(3):e17535.

9. Hayashidam, T, et al., Effects of low HIV type 1 load and antiretroviral treatment on IgG‐capture BED‐enzyme immunoassay. AIDS Research and Human Retroviruses, 2008. 24(3): p. 495‐498.

10. Xiao, Y, et al., Seroincidence of Recent Human Immunodeficiency Virus Type 1 Infections in China. Clin. Vaccine Immunol., 2007. 14(10): p. 1384‐1386.

11. Lan, N, et al., HIV type 1 isolates from 200 untreated individuals in Ho Chi Minh City (Vietnam): ANRS 1257 Study. Large predominance of CRF01_AE and presence of major resistance mutations to antiretroviral drugs. AIDS Res Hum Retroviruses, 2003. 19(10): p. 025 ‐ 928.

12. Nguyen, H, et al., HIV drug resistance threshold survey using specimens from voluntary counseling and testing sites in Hanoi, Vietnam. Antivir Ther. 2008;13 Suppl 2:. 2008. Supplement 2(13): p. 115-121.


Каталог: bitstream -> VAAC 360 -> 114
114 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải Phòng
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids
VAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần Hiển
VAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)
VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IV
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
VAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương