NGÔ VĂn hưng (Chủ biên) LÊ HỒng đIỆp nguyễn thị HỒng liêN



tải về 1.28 Mb.
trang3/13
Chuyển đổi dữ liệu08.09.2016
Kích1.28 Mb.
#31943
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13



CHỦ ĐỀ

CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG

BỔ SUNG ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO

3. Sinh học vi sinh vật.
3.1. Dinh dưỡng, chuyển hoá vật chất và năng lượng ở sinh vật



Kiến thức:

- Nêu được khái niệm vi sinh vật và các đặc điểm chung của vi sinh vật.

- Trình bày được các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật dựa vào nguồn năng lượng và nguồn cacbon mà vi sinh vật đó sử dụng.

- Nêu được hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men

- Nêu được đặc điểm chung của các quá trình tổng hợp và phân giải chủ yếu ở vi sinh vật và ứng dụng của các quá trình này trong đời sống và sản xuất

- Kĩ năng:

Biết làm một số sản phẩm lên men( sữa chua, muối chua rau quả và lên men rượu)



Khái niệm vi sinh vật: Là tập hợp các sinh vật thuộc nhiều giới, có chung đặc điểm:

- Có kích thước hiển vi.

- Hấp thụ nhiều, chuyển hoá nhanh, sinh trưởng nhanh và có khả năng thích ứng cao với môi trường sống.

Bao gồm: Vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo đơn bào, vi nấm.

- Các kiểu chuyển hoá (kiểu dinh dưỡng): Căn cứ vào nguồn cacbon và nguồn năng lượng, người ta chia các hình thức dinh dưỡng thành 4 kiểu: Quang tự dưỡng, quang dị dưỡng, hoá tự dưỡng và hoá dị dưỡng




Kiểu

dinh dưỡng

Nguồn năng lượng

Nguồn cacbon

chủ yếu

Ví dụ

Quang tự dưỡng

Ánh sáng

CO2

Tảo, vi khuẩn lam, vi khuẩn lưu huỳnh màu tía, màu lục.

Quang dị dưỡng

Ánh sáng

Chất hữu cơ

Vi khuẩn tía, vi khuẩn lục không chứa lưu huỳnh

Hoá tự dưỡng

Chất vô cơ (NH4+,NO2-...)

CO2

Vi khuẩn nitrat hoá, vi khuẩn oxi hoá lưu huỳnh, vi khuẩn hidro...

Hoá dị dưỡng

Chất hữu cơ

Chất hữu cơ

Vi sinh vật lên men, hoại sinh...

* Hô hấp và lên men

+ Hô hấp hiếu khí: Là dạng hô hấp mà oxi phân tử là chất nhận electron cuối cùng.
+ Hô hấp kị khí: Là dạng hô hấp mà chất nhận điện tử cuối cùng là oxi liên kết trong các hợp chất vô cơ.

(Ví dụ chất nhận electron cuối cùng là NO3- trong hô hấp nitrat...).


+ Lên men: là quá trình chuyển hoá kị khí mà chất cho và chất nhận điện tử đều là các hợp chất hữu cơ.

- Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật. đa dạng,

+ Đặc điểm của quá trình tổng hợp: Diễn ra với tốc độ nhanh, phương thức tổng hợp đa dạng.

Vi sinh vật có khả năng tổng hợp các chất là thành phần chủ yếu của tế bào như axit nucleic, prôtêin, polisaccarit.. nhờ sử dụng năng lượng và các enzim nội bào.

+ Đặc điểm của quá trình phân giải: Diễn ra bên ngoài cơ thể nhờ các enzim do vi sinh vật tiết ra, hoặc bên trong tế bào. Hình thức phân giải đa dạng.

Ý nghĩa: Do tốc độ sinh sản cao nên con người đã sử dụng vi sinh vật tạo ra các loại axit amin quý như glutamic, lizin và prôtêin đơn bào...

Biết làm một số sản phẩm lên men (sữa chua, muối chua rau quả và lên men rượu)


- Cơ thể đơn bào (một số là tập đoàn đơn bào).

- Nhân sơ hoặc nhân thực.
* Môi trường:

+ Môi trường tự nhiên: Là môi trường chứa các chất tự nhiên không xác định được số lượng, thành phần như: cao thịt bò,pepton, cao nấm men...

+ Môi trường tổng hợp: Là môi trường trong đó có các chất đều đã biết thành phần hoá học và số lượng

+ Môi trường bán tổng hợp: Là môi trường trong đó có một số chất tự nhiên không xác định được thành phần và số lượng như pepton, cao thịt bò, cao nấm men và các chất hoá học đã biết thành phần và số lượng

+ Hô hấp: Là quá trình phân giải nguyên liệu hữu cơ (chủ yếu là glucozơ) thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng, cung cấp cho các hoạt động sống khác.
+ Lên men: là sự phân giải kị khí chất hữu cơ, chất nhận electron là một chất hữu cơ trung gian xuất hiện trên con đường phân giải các chất dinh dưỡng ban đầu. Ví dụ: nấm men lên men rượu từ glucozơ sử dụng andehit (CH3CHO) làm chất nhận điện tử từ NADH; Vi khuẩn lactic lên men từ glucozơ sử dụng piruvat (CH3COCOOH) làm chất nhận điện tử từ NADH.

Kể tên được các phương thức tổng hợp các chất ở vi sinh vật


Kể tên được các hình thức phân giải

các chất ở vi sinh vật.

HS giải được bài tập về trao đổi chất ở vi sinh vật.






CHỦ ĐỀ

CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG

BỔ SUNG ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH

NÂNG CAO

3.2. Sinh trưởng và sinh sản ở sinh vật.


Kiến thức:

- Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở vi sinh vật và giải thích được sự sinh trưởng của chúng trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không liên tục.


- Phân biệt được các kiểu sinh sản ở vi sinh vật

- Trình bày được những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật và ứng dụng của chúng

Kĩ năng:

Nhuộm đơn, quan sát một số loại vi sinh vật và quan sát một số tiêu bản bào tử của vi sinh vật



- Khái niệm: Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được hiểu là sự tăng số lượng tế bào của quần thể.
- Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật.

+ Nêu được đặc điểm chung về ST của qthể VSV

+ Môi trường nuôi cấy không liên tục: Là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá trong quá trình nuôi cấy.

Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quần thể vi sinh vật sinh trưởng theo 4 pha: Pha tiềm phát, pha luỹ thừa, pha cân bằng và pha suy vong

+ Pha tiềm phát: Vi khuẩn thích nghi với môi trường, không có sự gia tăng số lượng tế bào, enzim cảm ứng hình thành để phân giải các chất.

+ Pha luỹ thừa: Trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân, tốc độ sinh trưởng cực đại.

+ Pha cân bằng: Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian (số lượng tế bào sinh ra tương đương với số tế bào chết đi).

+ Pha suy vong: Số lượng tế bào trong quần thể giảm dần (do chất dinh dưỡng ngày càng cạn kiệt, chất độc hại tích luỹ ngày càng nhiều).


* Môi trường nuôi cấy liên tục: là môi trường nuôi cấy được bổ sung thường xuyên chất dinh dưỡng và loại bỏ không ngừng các chất thải trong quá trình nuôi cấy.
- Sinh sản của vi sinh vật

* Sinh sản của vi sinh vật nhân sơ

+ Phân đôi: Là hình thức sinh sản chủ yếu của vi khuẩn. Vi khuẩn gấp nếp màng sinh chất hình thành mêzôxôm làm điểm tựa dính vào để nhân đôi ADN, đồng thời thành tế bào hình thành vách ngăn để tạo hai tế bào vi khuẩn.

+ Nảy chồi: Là hình thức sinh sản của một số vi khuẩn sống trong nước. Tế bào mẹ tạo thành một chồi ở cực, chồi lớn dần rồi tách ra tạo thành một vi khuẩn mới.

+ Bào tử: Là hình thức sinh sản của một số vi khuẩn. Bào tử được hình thành bên ngoài tế bào sinh dưỡng.

* Sinh sản của sinh vật nhân thực.

+ Phân đôi : Nấm men rượu rum( Schizosaccharomyces).

+ Nảy chồi: Nấm men rượu ( Saccharomyces Cerevisiea).



vô tính bằng bào tử kín hay bằng bào tử trần

+ Sinh sản

bằng bào tử

hữu tính bằng cách tiếp hợp như nấm sợi

- Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật

* Yếu tố hoá học

+ Các chất dinh dưỡng

Chất dinh dưỡng là những chất giúp cho vi sinh vật đồng hoá và tăng sinh khối hoặc thu năng lượng. Bao gồm hợp chất vô cơ ( C, N, S, P, Oxi) và hợp chất hữu cơ

Các hợp chất hữu cơ như cacbonhidrat, lipit, prôtêin...là các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. Các chất vô cơ chứa các nguyên tố vi lượng như Mn, Zn, Mo...có vai trò trong quá trình thẩm thấu, hoạt hoá enzim...


Một số vi sinh vật còn cần một số chất hữu cơ cho sự sinh trưởng của mình mà chúng không thể tự tổng hợp được từ các chất vô cơ gọi là nhân tố sinh trưởng. Tuỳ thuộc vào nhu cầu các chất này mà người ta chia vi sinh vật thành 2 nhóm: vi sinh vật nguyên dưỡng và vi sinh vật khuyết dưỡng.

+ Các chất ức chế sinh trưởng.

Chất ức chế sinh trưởng là những chất làm vi sinh vật không sinh trưởng được hoặc làm chậm tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật.

Một số chất hoá học thường được dùng trong y tế, thú y, công nghiệp thực phẩm, xử lí nước sạch...để ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật gồm: các hợp chất phenol, các loại cồn, iốt, clo, cloramin, các hợp chất kim loại nặng ( bạc, thuỷ ngân...), các anđêhit, các loại khí êtilen oxit(10 – 20%), các chất kháng sinh.
* Yếu tố vật lí

+ Nhiệt độ : Ảnh hưởng lớn đến tốc độ của các phản ứng sinh hoá trong tế bào. Căn cứ vào khả năng chịu nhiệt, người ta chia vi sinh vật làm 4 nhóm: vi sinh vật ưa lạnh, vi sinh vật ưa ấm, vi sinh vật ưa nhiệt và vi sinh vật ưa siêu nhiệt.


+ Độ ẩm.

Hàm lượng nước quyết định độ ẩm mà nước là dung môi của các chất khoáng, là yếu tố hoá học tham gia vào các quá trình thuỷ phân các chất.

+ Độ pH

Ảnh hưởng đến tính thấm của màng, hoạt động chuyển hoá vật chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP. Dựa vào độ pH của môi trường, người ta có thể chia vi sinh vật thành 3 nhóm chính:vi sinh vật ưa axit, vi sinh vật ưa kiềm, vi sinh vật ưa pH trung tính



+ Ánh sáng

Vi khuẩn quang hợp cần năng lượng ánh sáng để quang hợp. Ánh sáng thường có tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động ánh sáng...

Bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật.

+ Áp suất thẩm thấu.

Ảnh hưởng đến sự phân chia của vi khuẩn

Nhuộm đơn, quan sát một số loại vi sinh vật và quan sát một số tiêu bản bào tử của vi sinh vật.




Trong nuôi cấy liên tục không có pha tiềm phát


Phân biệt bào tử sinh sản( ngoại bào tử) và nội bào tử

- Các hợp chất hữu cơ như cacbonhidrat,lipit, prôtêin...là các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. Các chất vô cơ chứa các nguyên tố vi lượng như Mn, Zn, Mo...có vai trò trong quá trình thẩm thấu, hoạt hoá enzim...

- Dựa vào nhu cầu oxi cần cho sinh trưởng, vi sinh vật được chia thành :

+ Hiếu khí bắt buộc: Chỉ có sinh trưởng khi có mặt oxi

+ Kị khí bắt buộc: chỉ có thể sinh trưởng khi không có mặt oxi.

+ Kị khí không bắt buộc: có thể sinh trưởng trong điều kiện có oxi hoặc không có oxi.

-Vi sinh vật nguyên dưỡng: là những vi sinh vật có thể sinh trưởng trong môi trường tối thiểu.

-Vi sinh vật khuyết dưỡng: là những vi sinh vật không sinh trưởng được trong môi trường tối thiểu.

- Phân tích được cơ chế tác động và ứng dụng của một số chất ức chế sinh trưởng

Phân biệt vi sinh vật ưa lạnh, vi sinh vật ưa ấm, vi sinh vật ưa nhiệt và vi sinh vật ưa siêu nhiệt.

Vi sinh vật ưa lạnh: sih trưởng tối ưu


HS giải được bài tập về sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật.





CHỦ ĐỀ

CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG

BỔ SUNG ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO

3.3. Virut và bệnh truyền nhiễm


Kiến thức:

-Trình bày khái niệm và cấu tạo của virut, nêu tóm tắt được chu kì nhân lên của virut trong tế bào chủ

Nêu được tác hại của virut, cách phòng tránh. Một số ứng dụng của virut
- Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, intefêron, các phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh

Kĩ năng:

Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người, động vật và thực vật ở địa phương.



Virut là dạng sống chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước siêu nhỏ (đo bằng nanomet) và có cấu tạo rất đơn giản, hệ gen chỉ chứa một loại axit nucleic ( ADN hoặc ARN) được bao bọc bởi phân tử prôtêin.

Sống kí sinh nội bào bắt buộc.

Cấu tạo của virut  :
Lõi: ADN hoặc ARN)


Nuclêocapsit



(Kết cấu cơ bản)

Virut Vỏ: Prôtêin (Capsit)

Vỏ ngoài : Do lipit và prôtêin tạo thành

( Vỏ ngoài chỉ có ở một số loại virut)

Virut chưa có cấu tạo tế bào nên gọi là hạt virut. Hạt virut có 3 loại cấu trúc : xoắn, khối và hỗn hợp.

- Chu kì nhân lên của virut trong tế bào chủ ( Lấy ví dụ ở phage)

Chu kì nhân lên của virut gồm 5 giai đoạn : Giai đoạn hấp phụ, giai đoạn xâm nhập, giai đoạn tổng hợp, giai đoạn lắp ráp và giai đoạn phóng thích

+ Giai đoạn hấp phụ : Có sự liên kết đặc hiệu giữa gai glicôprôtêin của virut với thụ thể bề mặt của tế bào chủ

+ Giai đoạn xâm nhập : * Đối với phage thì chỉ có phần lõi được tuồn vào trong, còn vỏ ở bên ngoài

* Đối với virut động vật, đưa cả nucleôcapsit vào sau đó mới cởi bỏ vỏ.

+ Giai đoạn tổng hợp : Sử dụng các nguyên liệu và enzim của vật chủ để sinh tổng hợp các thành phần của virut( trừ 1 số virut có enzim riêng tham gia vào sinh tổng hợp)

+ Giai đoạn lắp ráp : Lắp phần vỏ và phần lõi vào tạo thành virut hoàn chỉnh

+ Giai đoạn phóng thích : Virut sẽ phá vỡ tế bào và phóng thích ra ngoài :

* Nếu virut làm tan tế bào gọi là virut độc.

* Nếu virut không làm tan tế bào gọi là virut ôn hoà.

- Virut gây bệnh và ứng dụng

+ Tác hại của virut :

- Phage ( virut kí sinh ở vi sinh vật) gây những thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp vi sinh

- Virut kí sinh ở thực vật gây nhiều bệnh như xoăn lá cây cà chua, thân cây bị lùn hay còi cọc...

- Virut kí sinh ở côn trùng : Chúng kí sinh những côn trùng ăn lá cây, làm hại cây trồng

- Virut kí sinh ở động vật và người gây nhiều bệnh nguy hiểm.


+ Ứng dụng của virut trong thực tiễn :

- Trong sản xuất các chế phẩm sinh học như inteferon

- Trong nông nghiệp: sản xuất thuốc trừ sâu
- Bệnh truyền nhiễm

+ Khái niệm: Là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác

+ Tác nhân gây bệnh : vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh, virut...

+ Để gây bệnh phải có đủ 3 điều kiện : độc lực (mầm bệnh và độc tố), số lượng nhiễm đủ lớn, con đường xâm nhập thích hợp.

+ Phương thức lây truyền.

Tuỳ loại vi sinh vật mà có thể theo có các con đường khác nhau:

* Truyền ngang: Qua hô hấp, qua đường tiêu hoá, qua tiếp xúc trực tiếp, qua vết thương, qua quan hệ tình dục...

* Truyền dọc : Từ mẹ truyền sang con

Miễn dịch

+ Khái niệm: Miễn dịch là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Miễn dịch được chia làm 2 loại miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu

Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên. Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò quan trọng khi cơ chế miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy tác dụng.

Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có sự xâm nhập của kháng nguyên . Được chia làm 2 loại miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.


- Intefêron: Là những prôtêin đặc biệt do nhiều loại tế bào cuả cơ thể tiết ra, xuất hiện trong tế bào khi bị nhiễm virut. Intefêron có khả năng chống virut, chống tế bào ung thư và tăng khả năng miễn dịch.

+ Phòng chống: Tiêm vacxin, kiểm soát vật trung gian truyền bệnh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng.

- HS tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người, động vật và thực vật ở địa phương rồi báo cáo.

- Axit nuclêic có thể là ADN sợi đơn hay sợi kép, hoặc ARN sợi đơn hay sợi kép )

- Capsit: được cấu tạo từ các đơn vị hình thái gọi là capsôme.

- Tổ hợp axit nucleic và vỏ capsit gọi là nucleôcapsit.


* Một số virut còn có thêm vỏ ngoài được tạo bởi lipit kép và prôtêin.Trên vỏ ngoài có thể có gai glicôprotêin chứa các thụ thể giúp virut hấp phụ trên bề mặt tế bào vật chủ.
- HS nắm thêm được đặc điểm về hình dạng, axit nuclêic, vỏ protêin, vỏ ngoài của 3 loại virut có cấu trúc xoắn, cấu trúc khối và cấu trúc hỗn hợp.

- Cấu tạo của phage chẵn).

Gồm 3 phần :

+ Trụ đuôi là 1 ống để đưa bộ gen của virut vào tế bào vật chủ.

+ Bao đuôi bọc quanh trụ đuôi, có khả năng co lại khi có tác động của lực ion.

+ Đĩa gốc có 6 gai và 6 sợi lông đuôi. Đầu mút của sợi lông đuôi là điểm hấp phụ của phage.

* Phân loaị virut :

- Căn cứ vào đặc điểm loại axit nuclêic( ADN hoặc ARN sợi đơn hay sợi kép.

- Căn cứ vào đặc điểm vỏ prôtêin, vật chủ, phương tiện lây truyền…

Đơn giản nhất là dựa vào vật chủ để phân loại virut, chia thành 3 nhóm :

* Virut ở người và động vật.

* Vi rut ở vi sinh vật.

* Virut ở thực vật.
+ Giai đoạn hấp phụ :

* Có loại virut chỉ hấp phụ lên bề mặt của một loại tế bào vật chủ

Có loại virut có thể hấp phụ lên bề mặt của một vài loài

VD : Virut cúm lợn có thể lây nhiễm cả lợn lẫn người.

* Để quá trình hấp phụ có hiệu quả cao môi trường thường chứa nhiều các ion Ca2+, Mg2+

+ Giai đoạn xâm nhập :

Khi phage được hấp phụ lên tế bào vi khuẩn ở điểm thụ thể, thì đĩa gốc được cố định tại điểm đó nhờ 6 sợi lông đuôi. Enzim lysozim được tiết ra phân giải peptidoglycan của thành tế bào, các ion Ca2+ được giải phóng làm họat hoá ATP ở phần đuôi bao đuôi co lại bộ gen của virut vào trong tế bào vật chủ.

Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu.


Phân biệt miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
- Intefêron:

+ Có bản chất là prôtêin, khối lượng phân tử lớn, bền vững trước nhiều loại enzim(trừ prôtêaza), chịu được pH axit, nhiệt độ cao.

+ Intefêron: có tác dụng không đặc hiệu với virut. Có tính đặc hiệu loài.




III. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
A - ĐỊNH HƯỚNG CÁCH DẠY, CÁCH HỌC VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ

1. Định hướng cách dạy

SGK Sinh học 10 được biên soạn lần này nhằm đổi mới cách dạy sao cho phát huy được tính chủ động của người học. Điều này thể hiện qua các mặt :

- Bố cục của bài học : Những bài phải sử dụng kiến thức đã học làm cơ sở để tiếp thu kiến thức mới thì cần được trình bày theo quy trình gồm 3 bước: (1) đánh giá, (2) giới thiệu các khái niệm và kiến thức mới, (3) vận dụng để nâng cao kiến thức.

+ Trong bước đánh giá, GV sử dụng các cách tiếp cận khác nhau như đề xuất câu hỏi, nêu tình huống, ...(được thể hiện ở các lệnh với dấu  ở trong bài) nhằm đánh giá trình độ hiểu biết của HS về chủ đề sắp được trình bày.

+ Sau khi nắm được trình độ của HS, GV chuyển qua bước giới thiệu kiến thức mới. Lúc này HS sẽ có hứng thú tiếp thu kiến thức và thực sự cảm thấy có nhu cầu về thông tin mới. Khi cần phải cung cấp kiến thức mới thì có thể bắt đầu giới thiệu kiến thức rồi sau đó mới đưa ra các câu hỏi để HS thảo luận hay vận dụng kiến thức đã học.

+ Cuối cùng để củng cố và nâng cao kiến thức cho HS, GV cần đưa ra những câu hỏi tình huống có tính chất vận dụng và mở rộng kiến thức vừa học được.

Sau khi được cung cấp các kiến thức mới, HS lại được tiếp xúc với các tình huống mới, các câu hỏi nhằm vận dụng các kiến thức vừa học được. Những câu hỏi này HS có thể trả lời ngay tại lớp hay có thể để các em về nhà suy nghĩ.

SGK cố gắng định hướng cách dạy và học theo hướng rèn luyện các kĩ năng tư duy lôgic, kĩ năng quan sát, kĩ năng tự học ... thông qua việc xen các câu hỏi vào bài để các em suy nghĩ và thảo luận. GV không nên quá quan tâm đến việc trả lời đúng hay sai của HS trong các tình huống thảo luận trên lớp. Cái chính là qua thảo luận GV phát hiện ra tại sao HS lại có những quan niệm như vậy cũng như phát hiện ra những lệch lạc trong cách diễn đạt để kịp thời uốn nắn giúp HS rèn luyện kĩ năng diễn đạt bằng lời nói, kĩ năng suy luận ...



2. Định hướng cách học

Kiến thức khoa học nói chung và sinh học nói riêng đang gia tăng mạnh mẽ, do vậy làm thế nào để với một thời lượng rất hạn chế mà HS vẫn nắm bắt được những kiến thức cốt lõi và cập nhật của môn học. Tốt nhất là cần đổi mới cách dạy và cách học. HS phải chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức không thụ động chép và ghi nhớ kiến thức trong SGK hay lời giảng của GV. Vì vậy, SGK được biên soạn theo hướng giúp HS tự học, tự tìm tòi khám phá với sự trợ giúp của GV. Nội dung và cách trình bày của SGK cũng góp phần giúp HS học tốt, yêu thích môn học. Những ý tưởng này được thể hiện qua:

- Tăng kênh hình, tranh ảnh minh hoạ : giúp HS dễ nắm bắt kiến thức.

- Tăng tính hấp dẫn của môn học : SGK cố gắng đưa các ảnh chụp từ tự nhiên để minh hoạ kèm theo các sơ đồ nhằm làm sáng tỏ các hình khi cần thiết.

- Mục “Em có biết ?” cung cấp thêm những sự kiện lí thú và bổ ích mà chương trình chính khoá không có điều kiện giới thiệu.

- Liên hệ với thực tiễn đời sống : Những vấn đề có thể gắn liền kiến thức trong các bài với việc bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường ... đều được triệt để vận dụng và khai thác để HS tăng thêm hứng thú và thấy được các kiến thức đã học thực sự có ích cho bản thân.

- Giúp HS rèn luyện kĩ năng tư duy khoa học : Trong từng bài SGK chú trọng rèn luyện cho HS những kĩ năng như quan sát, tiến hành thực nghiệm, phân loại, khái quát, suy luận, ... Điều này được thể hiện qua các cách như :

+ HS quan sát tranh, ảnh, sơ đồ, ... trong SGK, rồi rút ra kết luận cần thiết.

+ Hướng cho HS giải quyết vấn đề : Các vấn đề thực tiễn được đưa ra trong SGK đòi hỏi HS tự mình vận dụng kiến thức hay trao đổi nhóm để tìm cách giải quyết.

+ Hướng dẫn HS cách xử lí thông tin : Các câu hỏi “tại sao, làm thế nào ?” luôn được đặt ra cho HS trong từng bài học của SGK giúp các em có thói quen xử lí thông tin để hiểu thấu đáo các khái niệm, nhờ đó ghi nhớ sâu hơn, rèn luyện cách thu thập thông tin và làm việc khoa học.

- Học theo hướng tích hợp : Tích hợp các môn học nói chung. Sinh học là khoa học đa ngành, muốn hiểu được sâu sắc các khái niệm cơ bản của môn học cũng như lí giải được các hiện tượng của sự sống cần phải nắm được các khái niệm của các khoa học khác như toán, vật lí, hoá học. Vì suy cho cùng thì mọi hiện tượng sống đều do các chất hoá học cấu tạo nên. Chẳng hạn đặc tính hoá học của các nguyên tử quy định đặc tính của các phân tử và đến lượt mình đặc tính lí hoá của các phân tử tạo nên tế bào lại quy định các đặc tính sinh học của tế bào ...

- Tích hợp các phân môn của Sinh học: Sinh học bao gồm nhiều phân môn, phải làm sao để HS có thể nắm bắt các kiến thức của phân môn này một cách hệ thống và có thể vận dụng một cách linh hoạt. Cách tốt nhất phải biết sử dụng những chủ đề cốt lõi để liên kết các phân môn lại với nhau tạo nên một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. Chẳng hạn như cấu trúc phù hợp với chức năng. Nếu nắm được cấu trúc thì có thể suy ra chức năng và ngược lại. Hoặc dùng chủ đề tiến hoá để liên kết các lĩnh vực khác nhau của Sinh học. Thế giới sống liên tục tiến hoá tạo nên các đặc điểm thích nghi của các dạng sống ...



Каталог: Download.aspx
Download.aspx -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Download.aspx -> Ex: She has said, “ I’m very tired” → She has said that she is very tired. Một số thay đổi khi đổi sang lời nói gián tiếp như sau
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ thông tin và truyềN thông cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Download.aspx -> LUẬt năng lưỢng nguyên tử CỦa quốc hội khóa XII, KỲ HỌp thứ 3, SỐ 18/2008/QH12 ngàY 03 tháng 06 NĂM 2008
Download.aspx -> Thanh tra chính phủ BỘ NỘi vụ
Download.aspx -> THÔng tư CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 03/2006/tt-bkh ngàY 19 tháng 10 NĂM 2006
Download.aspx -> BIỂu thống kê tthc tên thủ tục hành chính
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ

tải về 1.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương