MỤc lục chưƠng 1: CƠ SỞ LÝ luậN 11



tải về 1.63 Mb.
trang12/20
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.63 Mb.
#16415
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   20

R= 87.823/21.049 = 4.172 ha

    • Tính toán chi phí của dự án thay thế:

Như vậy dự án thay thế để khắc phục tác động tiêu cực do sự cố tràn dầu lên hệ san hô cứng ở khu vực Cù Lao Chàm với diện tích là 17.4 ha sẽ có 2 loại chi phí. Đó là chi phí để thực hiện dự án sơ cấp (primary project) và chi phí để tiến hành bù cho hệ san hô trong thời gian hệ sinh thái do dự án sơ cấp bắt đầu mang lại giá trị.

Chi phí cho dự án sơ cấp sẽ bao gồm chi phí mua và trồng san hô khoảng USD18,000/ha (qui đổi theo sức mua tương đương PPP (Huệ, 2005) với 1USD= 5,535 VND thì sẽ là 99.630.000VND/ha) với diện tích 13.125 ha và các chi phí quản lý hàng năm là 10% so với chi phí ban đầu).

Chi phí để tiến hành khôi phục cho 4.172 ha hệ san hô mới trong thời gian hệ sinh thái của dự án sơ cấp bắt đầu mang lại giá trị.

Các chi phí được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 23. Chi phí của toàn bộ dự án phục hồi san hô cứng


Dự án sơ cấp (Primary project)

Chi phí mua, trồng san hô

99.630.000VND/ha*13.125ha



1.307.643.750VNĐ

Chi phí quản lý hàng năm (từ 2007 đến 2021)

99.630.000VND/ha*13.125ha*0.1*(1/1.03n)



1.607.888.319VNĐ

Dự án đền bù (Compensatory project)

Chi phí đền bù phần L

99.630.000VND/ha x 4.172 ha



415.656.360VNĐ

Tổng chi phí của dự án

3.331.188.429VNĐ







    b.San hô mềm:

    • Tính toán lượng mất đi do bị dầu tràn tác động (L):

Các thông tin thể hiện sự tác động đến san hô mềm do tràn dầu được liệt kê trong bảng sau. Như trong bảng, khu vực san hô mềm có diện tích ước lượng là 7.5 hecta, cung cấp các dịch vụ sinh thái 92.8 % so với thời kỳ trước khi bị tràn dầu. Sau đó khu vực này sẽ được khôi phục từ những hoạt động của một dự án phục hồi (Primary project) diễn ra trong vòng 10 năm để đạt được mức ban đầu khi chưa bị tác động bởi sự cố tràn dầu.

Bảng 24. Các thông số về khu vực bị tác động.



Thông tin nền về khu vực bị tác động do sự cố tràn dầu

Kiểu hệ sinh thái bị tác động

San hô

Năm bị tác động

2007

Diện tích bị tác động (ha)

7.5

Mức dịch vụ do san hô cung cấp khi bị tác động bởi sự cố tràn dầu so với mức ban đầu (chưa bị tác động)

92.8 %

Dự án khôi phục khu vực bị tác động theo dự án ban đầu (Primary project)

Năm sự khôi phục bắt đầu diễn ra

2007

Năm hệ sinh thái được khôi phục hoàn toàn

2016

Mức dịch vụ do san hô cung cấp đạt đến mức cao nhất (so với ban đầu)

100%

Dạng hàm khôi phục

Tuyến tính

Tỷ lệ chiết khấu

Tỷ lệ chiết khấu thực tế hàng năm

3.0%

Khi sự cố tràn dầu diễn ra vào năm 2007, số dịch vụ-hecta giảm từ 7.5 xuống còn 7.365. Vì có 7.2% dịch vụ bị suy giảm do tác động của sự cố tràn dầu. Lượng dịch vụ gia tăng và được khôi phục hoàn toàn vào năm 2016 khi thực hiện dự án ban đầu (Primary project) bằng việc trồng lại lượng san hô cứng tương ứng với lượng san hô bị mất đi cùng với việc giám sát, quản lý hàng năm cho đến khi khôi phục được hoàn toàn như ban đầu. Tuy nhiên trong khoảng thời gian chờ thực hiện dự án sơ cấp cũng như thời gian để các dịch vụ do dự án sơ cấp đạt dần đến mức ban đầu thì các dịch vụ của hệ sinh thái san hô cứng này vẫn tiếp tục bị tổn thất. Phần mất đi này (interim losses) được ký hiệu là L.

Để tính toán phần mất đi L này về giá trị hiện tại, chúng ta phải chiết khấu L theo từng năm. Phần mất đi L được tính toán là: 2.488 dịch vụ-hecta-năm. Cách thức tính toán được thể hiện như bảng sau:



Bảng 25: Bảng tính toán phần dịch vụ-hecta-năm bị mất của san hô cứng (L)

Năm




% Dịch vụ bị mất

Dịch vụ-hecta




Dịch vụ-ha-năm bị mất sau







Bắt đầu năm

Kết thúc năm




các năm bị mất




chiết khấu




2007




7.20%

6.48%




0.513




0.513




2008




6.48%

5.76%




0.459




0.446

2009




5.76%

5.04%




0.405




0.382




2010




5.04%

4.32%




0.351




0.321




2011




4.32%

3.60%




0.297




0.264




2012




3.60%

2.88%




0.243




0.210




2013




2.88%

2.16%




0.189




0.158




2014




2.16%

1.44%




0.135




0.110




2015




1.44%

0.72%




0.081




0.064




2016




0.72%

0.00%




0.027




0.021




2017




0.00%

0.00%




0.000




0.000




Tổng dịch vụ-hecta các năm bị mất sau chiết khấu =

2.488




Bảng 25 thể hiện tổng lượng dịch vụ-hecta theo các năm bị mất đi của san hô mềm. Cột 1 biểu thị số năm từ khi xảy ra sự cố cho đến khi được khôi phục hoàn toàn. Cột 2, cột 3 là phần trăm của các dịch vụ bị mất đi tại đầu và cuối mỗi thời kỳ. Cần chú ý rằng các dịch vụ của hệ sinh thái san hô phải mất 10 năm từ năm 2007 để có thể đạt trở lại như mức ban đầu khi chưa bị tác động bởi dầu tràn. Lượng dịch vụ do hệ sinh thái san hô cung cấp ở đầu năm bằng với lượng dịch vụ đó ở cuối năm trước, trừ giá trị của năm đầu tiên khi bị tác động. Ở cột 3, các giá trị thể hiện ở phần trăm mức độ suy giảm sẽ giảm dần và dần đạt đến mức suy giảm bằng 0, đạt được trạng thái ban đầu. Cột 4 là số dịch vụ-hecta năm bị mất đi trong từng năm. Cột 5 sẽ số dịch vụ-hecta-năm bị mất đi được chiết khấu theo từng năm.

Như vậy tổng dịch vụ-hecta-năm bị mất đi của san hô mềm sau khi chiết khấu theo năm là 2.488.


    • Tính toán lượng đạt được từ dự án khôi phục nơi cư trú (G):

Dự án đền bù (compensatory project) được thiết kế bằng cách thiết lập một hệ san hô mới để bù lại những dịch vụ do hệ sinh thái mất đi tương ứng với phần mất đi L đã mô tả ở trên. Giả thiết mức dịch vụ sinh thái ban đầu của hệ san hô mới này là 25% so với hệ sinh thái san hô bị tác động do tràn dầu. Dự án này được tiến hành vào năm 2007, kéo dài trong suốt 15 năm thì có thể đạt được đến mức dịch vụ sinh thái cao nhất bằng 100% so với mức dịch vụ sinh thái của hệ san hô ban đầu khi chưa bị tác động bởi dầu tràn. Sau khi dự án kết thúc, hệ sinh thái san hô này vẫn duy trì được mức cung cấp dịch vụ sinh thái cao nhất của nó mãi mãi.

Bảng 26. Các thông số của dự án đền bù



Đặc điểm của dự án đền bù

Kiều hệ sinh thái thay thế

San hô mềm

Mức cung cấp dịch vụ sinh thái ban đầu

25%

Năm dự án đền bù bắt đầu

2007

Năm dịch vụ sinh thái bắt gia tăng

2008

Năm dịch vụ sinh thái đạt được mức cao nhất (cuối thời kỳ)

2022

Mức dịch vụ cao nhất đạt được

100%

Hình dạng hàm khôi phục

Tuyến tính

Độ dài của đường gia tăng dịch vụ

Vô cùng

Thông số so sánh với dự án đền bù

Tỷ số giữa mức dịch vụ sinh thái cao nhất/hecta ở khu vực đền bù và mức dịch vụ sinh thái ban đầu/hecta ở khu vực bị tác động

1:1

Như trong bảng trình bày, các dịch vụ sinh thái do dự án thay thế mang lại ban đầu cung cấp một lượng dịch vụ ở mức 25% và bắt đầu gia tăng vào năm 2008 theo đường tuyến tính cho đến khi các dịch vụ sinh thái mà nó cung cấp đạt được mức tăng trưởng cao nhất vào năm 2022. Các dịch vụ này tiếp tục duy trì mức độ cao nhất này mãi mãi. Tổng giá trị dịch vụ /ha đạt được được gọi là G. Cách thức tính toán được thể hiện như bảng sau:

Bảng 27. Bảng tính toán lượng dịch vụ gia tăng trên một hecta của dự án đền bù



Năm




% Dịch vụ đạt được







Dịch vụ-ha- năm/ha







Bắt đầu năm

Kết thúc năm




đạt được sau chiết khấu

2007




0.00%

0.00%










0.000

2008




0.00%

5.00%










0.024

2009




5.00%

10.00%










0.071

2010




10.00%

15.00%










0.114

2011




15.00%

20.00%










0.155

2012




20.00%

25.00%










0.194

2013




25.00%

30.00%










0.230

2014




30.00%

35.00%










0.264

2015




35.00%

40.00%










0.296

2016




40.00%

45.00%










0.326

2017




45.00%

50.00%










0.353

2018




50.00%

55.00%










0.379

2019




55.00%

60.00%










0.403

2020




60.00%

65.00%










0.426

2021




65.00%

70.00%










0.446

2022




70.00%

75.00%










0.465

Sau




75.00%

75.00%










16.047

2022

























Tổng dịch vụ-hecta năm/hecta đạt được sau chiết khấu =

20.195







Để tính toán phần đạt được trên một ha G này về giá trị hiện tại, chúng ta phải chiết khấu G theo mỗi năm. Cột 1 biểu thị số năm từ khi xảy ra sự cố cho đến khi được khôi phục hoàn toàn. Cột 2, cột 3 là phần trăm của các dịch vụ đạt được tại đầu và cuối mỗi thời kỳ. Cột 4 là số dịch vụ-hecta-năm/ha đạt được chiết khấu theo từng năm. Cuối bảng là tổng dịch vụ-hecta-năm/ha đã được chiết khấu là: 20.195

    • Xác định diện tích san hô cần phải khôi phục:

Gọi t là thời gian theo năm tương ứng với từng thời điểm sau:

t=0, thời gian sự cố xảy ra

t=C, thời điểm ban đầu chiết khấu (khi nhân tố chiết khấu =1)

t=B, thời điểm khu vực bị tác động được khôi phục như mức ban đầu

t=N, thời điểm hệ sinh thái ở khu vực bị tổn thương đạt đến mức tối đa

t=I, thời điểm dự án đền bù bắt đầu cung cấp dịch vụ sinh thái

t=M, thời điểm dự án đền bù đạt được mức sinh trưởng cao nhất

t=L, thời điểm dự án đền bù ngừng cung cấp các dịch vụ sinh thái.

Ngoài ra còn có những biến khác trong phân tích này:

Vj, giá trị trên một hecta-năm của dịch vụ sinh thái ở khu vực bị tổn thương (khi chưa bị tác động)

Vp, giá trị trên một hecta-năm của dịch vụ sinh thái ở khu vực thay thế

xjt, mức dịch vụ/hecta của dịch vụ sinh thái ở khu vực bị tổn thương vào cuối năm t

bj, mức ban đầu của dịch vụ/hecta tại khu vực bị tổn thương (khi chưa bị tác động)

xpt, mức dịch vụ/hecta tại khu vực của dự án đền bù vào cuối năm t

bp, mức ban đầu của dịch vụ/hecta của dự án đền bù

r, tỷ lệ chiết khấu của cả thời kỳ

J, diện tích khu vực bị tổn thương

P, diện tích khu vực của dự án đền bù

Chọn một chỉ số x có thể đại diện cho một dịch vụ đơn lẻ của hệ sinh thái hoặc chọn một chỉ số có thể đại diện trung bình cho nhiều dịch vụ của hệ sinh thái. Trong số những chỉ số được chọn đó thì xjt được gọi là mức dịch vụ trên hecta được cung cấp bởi khu vực bị tổn thương vào cuối năm t và bj là mức dịch vụ ban đầu của khu vực bị tổn thương đó. Do vậy, (bj-xjt) là phần dịch vụ bị mất đi vào cuối năm t. Tương tự, xpt được gọi là mức dịch vụ mà khu vực thay thế cung cấp vào cuối năm t và bp là mức dịch vụ ban đầu mà khu vực thay thế cung cấp. Do đó, (bp-xpt) là phần dịch vụ gia tăng tại khu vực thay thế. (bj-xjt)/bj đại diện cho phần trăm mức suy giảm dịch vụ /hecta so với mức ban đầu tại khu vực bị tổn thương và (bp-xpt)/bp đại diện cho phần trăm gia tăng dịch vụ/hecta của khu vực thay thế so với mức ban đầu của khu vực bị tổn thương.

Công thức cân bằng tổng giá trị của dịch vụ bị mất đi tại khu vực bị tổn thương được chiết khấu về hiện tại với tổng giá trị của dịch vụ tăng lên ở khu vực thay thế được chiết khấu về hiện tại được trình bày như sau:



với giả sử rằng giá trị trên một đơn vị của các dịch vụ ở khu vực thay thế Vp bằng với giá trị trên một đơn vị của các dịch vụ ở khu vực bị tổn thương Vj, do đó tỷ số Vj/Vp =1.



Tỷ số Vj/Vp lớn hơn 1 nếu giá trị trên một đơn vị của dịch vụ tại nơi bị tổn thương lớn hơn giá trị trên một đơn vị của dịch vụ tại nơi được thay thế. Do đó, sẽ cần nhiều hơn diện tích ở khu vực thay thế để có thể đảm bảo mức cân bằng giữa phần mất đi và bù vào do tác động của sự cố tràn dầu với hệ san hô.

Do đó, để xác định được diện tích san hô cần phải khôi phục trong dự án đền bù (Compensatory project), cần lấy tổng dịch vụ-hecta-qua các năm đã được chiết khấu (L) chia cho tổng dịch vụ-hecta-các năm/ha và có được kết quả là 0.123 ha. Cách tính toán được thể hiện như trong bảng sau:

Bảng 28. Xác định diện tích san hô cần khôi phục bù lại phần mất đi L



  • Diện tích bị tác động= 7.5ha

Dịch vụ-hecta-năm bị mất đi đã chiết khấu về giá trị hiện tại= 2.488 dịch vụ-hecta-năm

  • Dịch vụ-hecta-năm/ha đạt được đã chiết khấu về giá trị hiện tại=20.195 dịch vụ-hecta-năm/ha

  • Gọi R = diện tích san hô cần phải khôi phục để bù lại phần mất đi L (ha)

  • Cân bằng dịch vụ sinh thái bị mất đi với dịch vụ đạt được trong dự án đền bù, ta có 2.488 dịch vụ-hecta-năm= 20.195 dịch vụ-hecta-năm/ha*R ha.

  • Do đó, diện tích san hô cần phải khôi phục ở dự án đền bù là

Каталог: bitstream -> 1247
1247 -> TÊN ĐƯỜng phố VÀ LÀng xã HÀ NỘi qua những lần thay đỔI Đinh Tiên Hoàng
1247 -> ĐỊa giới hà NỘi thời pháp xâm lưỢC, TẠm chiếM
1247 -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi số: 1384 /Đhqghn-khtc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
1247 -> Số 61/2005/QĐ-ttg
1247 -> Year: 2007 Lecturer: Assoc. Prof. Dr. Tu Quang Phuong Research purposes
1247 -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
1247 -> Bảo vệ năm: 2008 Giáo viên hướng dẫn
1247 -> Phong tục trong bữa cơm của ngưỜi hà NỘI
1247 -> Tên đề tài Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội

tải về 1.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương