TÊN ĐƯỜng phố VÀ LÀng xã HÀ NỘi qua những lần thay đỔI Đinh Tiên Hoàng



tải về 124.85 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích124.85 Kb.
#9821
TÊN ĐƯỜNG PHỐ VÀ LÀNG XÃ HÀ NỘI QUA NHỮNG LẦN THAY ĐỔI

Đinh Tiên Hoàng - Phố Đinh Tiên Hoàng là con đường vòng quanh trên bờ phía bắc và phía đông Hồ Gươm; tên cũ thời Pháp thuộc là A venue F. Garnier. Đất cũ những thôn Hương Minh - Tả Vọng - Hậu Lâ.

Rue Đinh Tiên Hoàng, tên cũ thời Pháp thuộc của phố Trần Quý Cáp.

Đinh Tiên Hoàng, tên là Đinh Bộ Lĩnh, người Hoa Lư, ông đã dẹp yên mười hai sứ quân cát cứ, thống nhất đất nước đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt; ông làm vua từ năm 967. Về sau bị ám hại.



Đình - Ngõ Đình, một ngõ ở phố Nam Đồng, cạnh số nhà 71.

Đình Đại - Ngõ Đình Đại, ngõ ở phố Bạch Mai cạnh số nhà 189 đi vào trong làng Bạch Mai xóm Đình Đông.

Ngõ Đình Đông, ở đầu phố Nam Đồng, bên trong có Đình Đông Các của Thôn Trung.

Đình Ngang - phố Đình Ngang, trên đất thôn cũ Yên Trung Hạ, thời Pháp thuộc gọi là Rue Tour de la Citadelle.

Về thời Hậu Lê, chỗ này có ngôi nhà Hoành Đình, tức là một trụ sở đặt ngang đường Hàng Bông Lờ để kiểm soát giấy tờ người ra vào trong Thành qua Cửa Nam.



Đoàn Kết - Tên đặt cho nhiều ngõ xóm sau khi hoà bình lập lại tiếp quản thủ đô năm 1954:

- Xóm bãi cát bờ sông Hồng, sau đổi là phố Bạch Đằng.

- Ngõ cuối phố Khâm Thiên cạnh số nhà 374.

Đoàn Thị Điểm - Phố Đoàn Thị Điểm, trên đất thôn cũ Dao Trì; thời Pháp có tên là Rue Tholance.

Đoàn Thị Điểm (1705-1748) người làng Hiến Phạm (h. Văn Giang - Hưng Yên), vợ Nguyễn Kiều. Bà là tác giả Truyền Kỳ tân phả và dịch giả Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn.

Đoàn Trần Nghiệp - Phố Đoàn Trần Nghiệp, trên đất thôn cũ Long Hồ và Hậu Phong Vân; thời Pháp thuộc là Rue Gðnéral Coustan.

Đoàn Trần Nghiệp (còn có tên là Ký Con) người làng khúc Thuỷ (Thanh Oai - Hà Đông), gia đình ở Phố Hàng Sơn, ông là đảng viên hoạt động tích cực, trưởng ban ám sát của Việt Nam Quốc Dân Đảng. Bị Pháp bắt và xử tử năm 1913, sau khi bị truy lùng và đã trốn tránh nhiều tháng ở trong khu vực này.

Đô Lương - Phố Đô Lương, tên đặt sau Cách mạng thángTám cho con đường mới được người Pháp đánh số là Voie 267; chỗ đó là đất cũ Vân Hồ.

Đô Lương, đồn quân cũ của Pháp thuộc tỉnh Nghệ An, nơi đây đã nổ ra cuộc khởi nghĩa của binh lính do Nguyễn Văn Cung lãnh đạo (năm 1914).

Đỗ Hành - phố Đỗ Hành, đất thôn cũ Tiên Mỹ; thời thuộc Pháp là Rue Hautefeuille; năm 1945 sau Cách mạng tháng Tám đổi gọi là phố Đặng Đình Nhân.

Đỗ Hành là một danh tướng thời Trần Nhân Tông, trong kháng chiến chống quân Nguyên, đã bắt sống được Ô Mã Nhi ở trận Bạch Đằng năm 1288.



Đỗ Hữu Vy - Rue Đỗ Hữu Vy tên cũ phố Cửa Bắc thời thuộc Pháp.

Đỗ Hữu Vy, người Nam Kỳ, là sĩ quan phi công trong quân đội Pháp, chết năm 1917 trong chiến tranh thế giới I.

Đỗ Quyên - Phố Đỗ Quyên, tên đặt thay cho phố Hà Văn Ký của người Pháp; nay đổi là phố Vũ Lợi.

Đốc Ngữ - Phố Đốc Ngữ, tên mới đặt năm 1986 cho con đường nối phố Hoàng Hoa Thám với Phố Đội Cấn; trước đó con đường có tên là phố Quần Ngựa vì nó đi ngang cổng bãi Quần Ngựa ngày xưa.

Nguyễn Đình Ngữ (1844 - 1892) một thủ lĩnh nghĩa quân chống Pháp ở vùng Sông Đà - Ba Vì trong những năm 1885 - 1892; ông là người làng Đường Lâm tỉnh Sơn Tây cũ.

Độc Lập - Vườn Độc Lập; tên đặt sau Cách mạng tháng Tám thay cho quảng trường Ba Đình (tên cũ thời Pháp là Rond Point Puginier); tên Độc Lập là vì tại đây năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, nhưng nhiều người lại nhớ tên Ba Đình hơn là Độc Lập.

Đội Cấn - Phố Đội Cấn, trên đất mấy làng Vạn Phúc, Liễu Giai thời Pháp có tên là Route du Champ de courses dân ta gọi là Đường Mới Quần Ngựa.

Trịnh Văn Cấn, người làng Yên Nhiên (h. Vĩnh Tường - Vĩnh Yên), đội khố xanh đóng ở Thái Nguyên, theo Lương Ngọc Quyến Khởi nghĩa đánh úp quân Pháp và chiếm thành phố (1917). Bị thua và bị lùng bắt ông đã tự tử (1918).

Đội Cung - Phố Đội Cung, ở trên đất thôn Long Hồ cũ và Vân Hồ, thời Pháp thuộc con đường được đánh số Voie L 4; năm 1954 gọi là phố Thái Phiên.

Nguyễn Văn CungN, người tỉnh Thanh Hoá, làm đội khố xanh; năm 1941 ông đã cùng binh lính nổi dậy chống Pháp, chiếm đồn Đô Lương và kéo quân về thị xã Vinh. Bị thất bại, bị bắt và bị xử tử.

Đồn Thuỷ - Đồn Thuỷ quân cũ của tỉnh Hà Nội phòng vệ phía nam thành phố trên con đường thuỷ Sông Hồng. Đất thuộc địa phận Cơ Xá Nam.

Năm 1873 triều đình Huế cắt đất này ch Pháp để lập Lãnh sự quán, và nơi đây đã thành căn cứ của đế quốc Pháp để tấn công và chiếm thành Hà Nội năm 1883.



Đông Hà - Cửa Đông Hà, có tên gọi thông thường là Cửa Ô Quan Chưởng, ở phường Đông Hà, chỗ đầu phố Hàng Chiếu. Là một trong số mười sáu cửa ô của Hà Nội còn sót lại không bị người Pháp phá bỏ khi mở mang phố xá.

Đông Kinh Nghĩa Thục - Vườn Đông Kinh Nghĩa Thục, ở trên bờ tây bắc Hồ Gươm, chỗ cuối dốc Hàng Đạo, tên cũ thời Pháp là Place Négrier.



Đông Kinh Nghĩa Thục là tên một trường tư thục do một số nhà nho yêu nước tiến bộ mở ra ở phố Hàng Đào với mục đích tuyên truyền tư tưởng của phong trào Duy Tân. Trường mở tháng 3 năm 1908 thì đến tháng 10 đã bị thực dân bắt đóng cửa và tìm cớ làm án tù đầy những người tham gia phong trào đó.

Đông Thái - Phố Đông Thái, ở trên đất một giáp cũ của phường Hà Khẩu. Có ngôi đền Đông Thái ở ngôi nhà số 6.

Đồng Khánh - Boulevard Đồng Khánh, tên cũ phố Hàng Bài thời thuộc Pháp.

Đồng Khánh là niên hiệu vua Nguyễn Cảnh Tông (tên là Ưng Xuy) được người Pháp đặt tên làm vu sau khi Hàm Nghi bỏ kinh thành Huế lên Sơn Phòng chống Pháp.

Đồng Nhân - Phố Đồng Nhân, mới có trên đất thôn cũ Đồng Nhân, một thôn phụ của làng Đồng Nhân ngoài bờ sông, có đền thờ Hai Bà Trưng.

Đồng Xuân - Chợ Đồng Xuân, thành lập vào cuối thế kỷ 19 trên đất thôn Đồng Xuân.

Phố Đồng Xuân: Phố ở mặt trước Chợ Đồng Xuân, thời Pháp thuộc gọi là Rue du Riz (phố Hàng Gạo).

Đuôi Cá - Tên gọi thông thường của đoạn phố Trương Định chỗ nối với ngã ba đường đi Văn Điển (nay gọi là Đường Giải Phóng).Gọi là Đuôi Cá vì chỗ ngã ba hai con đường vào thành phố chẽ ra như hình đuôi con cá.

Đức Khánh - Impasse Đức Khánh, tên cũ Ngõ Hàm Long 2.Đức Khánh là tên thôn cũ ở địa điểm này.

Đường Bưởi - Tên gọi đoạn luỹ đất từ Chợ Bưởi đến ngã tư Cầu Giấy.

Đường Láng - Tên gọi đoạn đường dọc sông Tô Lịch từ Cầu Giấy đến Ngã Tư Sở, qua đất ba làng Láng.

Đường Thành - Phố Đường Thành, ở trên đất thôn cũ Đông Thành và Cổ Vũ; thời thuộc Pháp gọi là Rue dela Citadelle.

Đại Cồ Việt - Đường Đại Cồ Việt, đất cũ phường Yên Thọ và thôn Kim Liên; thời Pháp thuộc đó là những đoạn đường đánh số Voie 164-Voie 202 -Voie 222.

Đại Cồ Việt là quốc hiệu nước ta về thời Đinh và Tiền Lê (thế kỷ 10).

Đại La - Cité Đại Lợi, tên cũ Ngõ Trần Xuân Soạn.

Đại Lợi là tên chủ đất đã xâydãy nhà cho thuê trong ngõ này.



Đắc Lộ - Bia Alecxandre de Rhodes, đặt ở quảng trường cạnh đền bà Kiệu bên bờ Hồ Gươm.

Đắc Lộ là tên phiên âm của Alecxandre de Rhodes, cố đạo người Pháp, sang Việt Nam vào thế kỷ 17, đã có công góp vào việc hoàn chỉnh chữ viết Quốc Ngữ.

Đại Đồng - Ngõ Đại Đồng (còn gọi là Ngõ Giếng), ở cạnh số nhà 160 phố Khâm Thiên.

Đào Duy Từ - Phố Đào Duy Từ

Đào Duy Từ - Phố Đào Duy Từ đất thôn cũ Tiền Trung; tên thời thuộc Pháp là Rue Ancien Canal.

Ngõ Đào Duy Từ, thời Pháp gọi là Ngõ Sầm Công; thời tạm chiếm là phố Tôn Thất Yên.

Đào Duy Từ (1572 - 1634) người làng Hoa Trai (h. Tĩnh Gia - Thanh Hoá), có tài chính trị quân sự, gíup chúa Nguyễn xây dựng Đàng Trong, đắp luỹ Thày (1631) và luỹ Trường Dục (1630). Tác giả sách l ý luận quân sự: Hổ tướng xu cơ.

Đề Tương Thuận - Ngõ Đề Tương Thuận, đất thôn Mỹ Đức, ngõ thông ra phố Khâm Thien cạnh số nhà 30.

Đền Tương Thuận của giáp Tương Thuận (một trong bốn giáp của thôn Mỹ Đức, thờ Trần Hưng Đạo.

Điện Biên Phủ - Phố Điện Biên Phủ, tên mới đặt năm 1970 cho đường Cột Cờ; tên cũ thời Pháp là Avenue Puginier.

Điện Biên Phủ là một địa danh ở Tây Bắc, thuộc tỉnh Lai Châu; tại thung lũng này đã diễn ra một cuộc chiến đấu ác liệt và quân ta đánh bại đạo quân đóng trong tập đoàn cứ điểm (đầu năm 1954), có tác dụng quyết định làm kết thúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp dài chín năm .

Đặng Dung - Phố Đặng Dung, đất thôn cũ Tân Yên; thời thuộc Pháp có tên là Voie 94-95-96.

Đặng Dung, người huyện Can Lộc (Hà Tĩnh) con của Đặng Tất. Ông giúp nghĩa quân Trần Quý Khoáng chống giặc Minh xâm lược, năm1414 bị bắt giải về Trung Quốc, giữa đường đi ông đã tự tử cùng với vua Trần.

Đặng Đình Nhân - Phố Đặng Đình Nhân, tên cũ phố Đỗ Hành đặt sau Cách mạng tháng Tám; thời Pháp là Rue Hautefeuille.

Đặng Đình Nhân (gọi là Đội Nhân) hạ sĩ quan trong quân đội Pháp, người làng Tương Mai, cầm đầu binh lính trong vụ Hà Thành đầu độc và bị Pháp đem xử tử năm1908.

Đặng Tất - Phố Đặng Tất, đất cũ thôn Yên Duyên; tên cũ thời Pháp là Rue MadameAutigeon.

Đặng Tất, người huyện Can Lộc (Hà Tĩnh) giúp vua Trần Giản Định chống giặc Minh xâm lược; ông bị mắc mưu dèm pha và bị sát hại năm 1409. Ông sinh ra Đặng Dung, hai cha con đều chết vì việc nghĩa.

Đặng Thái Thân - Phố Đặng Thái Thân, ở trong khu vực Đồn Thuỷ; thời thuộc Pháp là Rue Laubarède.

Đặng Thái Thân (1873-1910), tự là Ngư Hải, người làng Hải Côn, huyện Can Lộc, Hà Tĩnh, ông là một yếu nhân trong phong trào Việt Nam Quang Phục và Đông Du; bị địch vây bắt, ông đã dùng súng giết mấy tên rồi tự sát.

Đặng Tiến Đông - Phố Đặng Tiến Đông, tên mới đặt năm 1980 cho con đường từ phố Tây Sơn vào ấp Thái Hà, đi cạnh gò Đống Đa.

Đặng Trần Côn - Phố Đặng Trần Côn, ở trên đất thôn cũ Cận Tú Uyên và Yên Phù; tên thời Pháp là Rue Al. De Rhodes; năm 1945 gọi là phố Bích Câu.

Đặng Trần Côn, người làng Hạ Đình (Mọc), h. Thanh Trì - Hà Đông. Tác giả bảnh Chinh phụ ngâm chữ Hán.

Đinh Công Tráng - phố Đinh Công Tráng, trên đất thôn cũ Cơ Xá Hạ; tên cũ thời Pháp là Rue Berthe de Vilers.

Đinh Công Tráng, người Thanh Hoá, lãnh tụ trong phong trào Cần Vương ở quê ông, lập căn cứ Ba Đình chống quân xâm lược Pháp trong những năm 1885-1887. Bị tử trận năm 1887.

Đinh Lễ - Phố Đinh Lễ, ở trên đất thôn cũ Cựu Súng, thời Pháp có tên là Rue Fourés.

Đinh Lễ, người Lam Sơn (Thanh Hoá) một trong số những tướng tá theo Lê Lợi khởi nghĩa từ buổi đầu chống giặc Minh xâm lược, lập nhiều chiến công; bị giặc trong một trận đánh năm 1427và bị giết chết.

Đinh Liệt - Phố Đinh Liệt, ở trên đất cũ Gia Ngư và Hương Minh; tên cũ thời Pháp là Rue O' denhal.

Đinh Liệt, người Lam Sơn, Thanh Hoá, em Đinh Lễ; một trong số những danh tướng của Lê Lợi trong phong trào khởi nghĩa đánh đuổi giặc Minh xâm lược (1414-1427).

Daurelle - Rue René Daurelle, tên cũ phố Nguyễn Bỉnh Khiêm thời thuộc Pháp, đất thôn cũ Thiền Quang.

Daurelle: Tên một đại biểu Hội đồng thành phố (1888 - 1906) và là một nhà kinh doanh lâu năm.

Dã Tượng - Phố Dã Tượng, phố ở trên đất thôn cũ Phụ Khánh. Tên thời thuộc Pháp là Rue Lambert.

Dã Tượng là gia nô của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, có sức khoẻ (như voi rừng), lập được nhiều chiến công trong cuộc chiến tranh chống quân Nguyên 1285-1288.

Dân Chủ Cộng Hoà - Phố Dân Chủ Cộng Hoà, tên phố Cột Cờ sau Cách mạng tháng Tám 1945; tên cũ thời Pháp thuộc là Avenue Puginier.

Dân Quyền - Phố Dân Quyền, tên phố Hoàng Văn Thụ. Sau Cách mạng tháng Tám 1945; tên cũ thời thuộc Pháp là Avenue de la Rðpublique.



Delorme - Rue Delorme, tên phố Trần Bình Trọng (P. th).

Destenay - Rue Destenay tên cũ phố Nguyễn Cảnh Chân thời thuộc Pháp.

Destenay - Tên một Đốc lý Hà Nội (1901-1903), sau làm Thống sứ Bắc Kỳ (tại chức vào những năm 1913-1914)

Deux Soeurs - Rue Deux Soeurs (Nghĩa là Hai chị em tức Hai Bà Trưng), tên cũ thời thuộc Pháp của một đoạn phố Trúc Bạch (hai đoạn khác là Voie 95 - Voie 96),

Deydier - Rue Monseigneur Deydier, tên cũ phố Phan Huy Ích (P. th)

Diên Hồng - Vườn hoa Diên Hồng, đất thôn cũ Cựu Súng ở bên bờ phía đông Hồ Gươm.Thời thuộc Pháp gọi là Square Chavassieux, nhân dân ta thường chỉ biết đến tên thông thường đó là Vườn hoa Cóc phun, vì giữa vườn có một đài tưởng niệm bằng đá, bốn phía có một bầy cóc bằng đồng phun nước máy vào bể ở chân đài.

Diên HồngD là tên một cung điện trong Hoàng thành Thăng Long, tại đây vua Trần Nhân Tông đã mời các đại biểu bô lão trong nước đến bàn quyết tâm chống lại dã tâm xâm lược của giặc Nguyên ( 1284).

Dieulefils - Rue Dieulefils , tên cũ phố Đặng Dung thời Pháp thuộc.

Dieulefils là nhà nhiếp ảnh đã chụp rất nhiều ảnh bưu thiếp về phong cảnh, di tích lịch sử và cảnh sinh hoạt phố xá của Hà Nội và Việt Nam những năm đầu thế kỷ 20.

Digue nouvelle - Tên phố Nguyễn Khoái thời thuộc Pháp (Digue nouvelle) nghĩa là đê mới đắp.

Dominé - Anvenue Donminé, tên cũ phố Lê Lai thời thuộc Pháp.

More Dominé (1848-1921) đại uý trong quân đội viễn chinh Pháp ở Bắc Kỳ được tuyên dương có công chúng giữ thành Tuyên Quang trước sự tấn công của quân Cờ Đen năm 1885.

Doudra de Lagrée - Boulevard Doudard de Lagrée, tên cũ phố Hàm Long thời thuộc Pháp.

Ernest Doudard de Lagrée là sĩ quan hải quân Pháp đã từng thám hiểm sông MêKông, đi từ Nam Kỳ ngược lên đất Lào năm 1870.

Doumer - Avenue Paul Doumer, tên cũ phố Bắc Sơn thời Pháp thuộc; thời tạm chiếm gọi là phố Nguyễn Lâm.

Paul Doumer, tên cũ cầu Long Biên.

Paul Doumer ( 1857-1932), nhà chính trị Pháp, làm Toàn quyền Đông Dương năm 1896, đặt kế hoạch làm đường xe lửa và bắc cầu sông Cái. Sau làm Tổng thống nước Pháp và bị ám sát năm 1932. Tác giả cuốn Souvenirs về Việt Nam.

Dronet - Ruelle Pỡre Dronet, tên cũ phố Thọ Xương thời Pháp.

Père Dronet: một cố đạo nhiều năm giữ chức cha xứ ở Nhà thờ Lớn Hà Nội.



Dofourcq - Rue Dufourcq, tên cũ đoạn cuối phố Nguyễn Du (giáp đường Nam Bộ), thời thuộc Pháp.

Dufourq: một công chức nhỏ kiêm nghề làm vườn trồng hoa và rau.Có khu vườn ươm ở chỗ nghĩa địa công giáo cũ phía sau Đấu Xảo, sát Đường Nam Bộ.

Dupuis - Rue Jean Dupuis, tên cũ phố Hàng Chiếu thời thuộc Pháp; nhân dân ta chỉ gọi phố đó là Phố Mới.

Jean Dupuis là tên lái buôn phiêu lưu người Pháp; năm 1872 đến Bắc Kỳ, gây chuyện với quan tỉnh Hà Nội, tạo điều kiện để quân Pháp đánh chiếm Hà Nội năm 1873.

Duranton - Rue Duranton, tên cũ phố Nguyễn Thiếp ( P. th)

Duranton, là quan cai trị Pháp, đã từng làm Hiệp lý Hà Nội và Công sứ Cầu Đơ (Hà Đông) vào năm 1903-1906.

Dutreuil des Rhins -Rue Dutreuil des Rhins, tên cũ phố Nguyễn Khắc Cần thời thuộc Pháp.

Jules Lé on Dutreuil des Rhins ( 1846-1894), sĩ quan hải quân Pháp, đã từng thám hiểm nhiều nước Đông Dương, Tây Tạng, Trung Quốc. Đã vẽ tập bản đồ bờ biển Việt Nam ( 1870),.

Duvigneau - Rue Duvigneau , tên cũ phố Bùi Thị Xuân thời Pháp thuộc.

Duvillier - Rue Duvigneau, tên cũ phố Nguyễn Thái Học (tên thông thường là Hàng Đẫy t) thời thuộc Pháp.

Duvillier, viên quan cai trị Pháp, đã từng làm Công sứ Nam Định và Đốc lý Hà Nội. 1945.

Ngõ Duy Tân, bây giờ là Ngõ Huế.

Duy Tân, tên là Vĩnh San, lên ngôi vua năm 1907, ông tham gia cuộc khởi nghĩa chống Pháp của Trần Cao Vân năm 1916. Bị Pháp đày sang đảo Rðunion. Chết vì tai nạn máy bay năm 1948.

Dương Thị Ái - Phố Dương Thị ÁI, tên đặt cho Đường Lương Yên sau Cách mạng tháng Tám 1945; thời Pháp thuộc được đánh số là Voie 159 Lò Lợn.

Dương Văn Đôn - Phố Dương Văn Đôn, tên đặt cho đường phố cũ thời Pháp Voie 158 b (Lò Lợn) sau ngày Cách mạng tháng Tám 1945.

Chợ Đồng Xuân - ngõ Chợ Đồng Xuân: một ngõ nhỏ ở cuối phố Hàng Chiếu đi vào phía bên cạnh Chợ Đồng Xuân. Nơi đây trước kia là chỗ giới thiệu người đi ở cho các gia đình.

Chợ Đuổi - phố Chợ Đuổi là tên thường gọi của phố Tuệ Tĩnh; thời Pháp thuộc là Rue Goussard, trong thời tạm chiếm 1948 - 1954, Chợ Đuổi thành tên chính thức đến 1954.

Gọi là Chợ Đuổi vì nơi đây chiều chiều tập trung các hàng rong sau giờ đóng cửa chợ Hôm.



Chợ Gạo - Phố Chợ Gạo ở trên mấy thôn cũ Hương Bài, Hướng Nghĩa; thời Pháp thuộc gọi là Place du Commerce. Chỗ này xưa là nơi họp các người buôn bán gạo từ nông thôn vào thành phố.

Chợ Khâm Thiên - Phố Chợ Khâm Thiên, đất cũ thôn Khâm Đức, đầu phố có chợ Khâm Thiên. Phố dài, nhiều ngõ.

Chợ Mơ - Ngõ Chợ Mơ cũ: ngõ phố Bạch Mai cạnh số nhà 295. Trước kia Chợ Mơ họp ở đây, sau di xuống cuối phố, tại ngã tư Trung Hiền.

Chợ Mới Mơ: chợ ở cuối phố Bạch Mai sát ngã tư Trung Hiền.

Chùa Hương Tuyết - Ngõ chùa Hương Tuyết: ngõ phố Bạch Mai cạnh số nhà 205.



Chùa Hương Tuyết thuộc xã Bạch Mai, thôn Mật.

Chùa Liên Phái - Phố Chùa Liên Phái: ngõ phố Bạch Mai cạnh số nhà 182.

Chùa Liên Phái là một ngôi chùa cổ dựng năm 1623, có Tháp Cửu Phẩm 11 tầng; chùa thuộc sơn môn Lâm Tế. Còn tên gọi là chùa Liên Tông.

Chùa Một Cột - Phố Chùa Một Cột: đường phố ở trên đất giáp bên trong Cửa Tây thành cũ, thời thuộc Pháp có tên là Rue Elie Groleau.

Chùa Một Cột: Chùa Cổ dựng từ thời Lý Thái Tông năm 1049, tên chữ là Diên Hựu Tự, ở thôn Thanh Bảo.

Chùa Quan Thượng - phố Chùa Quan Thượng là tên đặt thay cho phố Jules Boissière có trong thời Pháp, ngày cách mạng 1945 mới thành công, nay là phố Nguyễn Xí.

Chùa Quan Thượng tên chữ là Sùng Hưng Tự, Báo Ân Tự, xây năm 1848 ở thôn Cựu Lân; bị phá hoại khi quân Pháp đánh chiếm Hà Nội 1883-1884, chỉ còn sót lại ngọn tháp Hoà Phong trên bờ Hồ Gươm.

Chùa Vua - Phố Chùa Vua ở đất làng Thịnh Yên, tên cũ thời Pháp thuộc là Voie 233 b

Tại đây có đền thờ Vua Đế Thích, tương truyền là cao cờ. Đền dựng vào khoảng thế kỷ 15-16. Mở hội hàng năm vào ngày 9 tháng giêng âm lịch, có đánh cờ người.



Chu Mạnh Trinh - Phố Chu Mạnh Trinh, năm 1945 - 1946 có tên là phố Đinh Công Tráng; thời tạm chiếm là Voie 163 (con đường ở phía sau Viện Pasteur).

Chu Mạnh Trinh (1826-1905) người làng Phú Thị (Hưng Yên) đỗ tiến sĩ năm 1892. Là một nhà thơ lãng mạn, tác giả nhiều bài ca trù và Trúc Vân thi tập.

Chương Dương Độ - Phố Chương Dương Độ, đất thôn cũ thuỷ cơ Đông Trạch, thuỷ cơ Kiếm Hồ; phố mới mở sau năm 1954.

Chương Dương Độ ở trên sông Hồng thuộc huyện Thường Tín - Hà Đông nơi diễn ra trận đánh thắng quân Nguyên do Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Quốc Toản hiệp lực đánh giặc năm 1285.

Chu Văn An - Phố Chu Văn An ở trên đất gần Cửa Tây bên trong thành cũ; thời thuộc Pháp là phố Van Vollenhoven.

Chu Văn An người đời Trần quê ở làng Quang Liệt đỗ Thái học sinh, làm quan nổi tiếng là trung thực; can vua không nghe, ông lui về quê dạy học. Ông mất năm 1370, được tùng tự ở Văn Miếu Thăng Long.Tác giả nhiều tập thơ văn và cuốn triết học Tứ thư thuyết ước.

Cité Imobilière - Khu nhà trong khu vực Nhà Thờ Lớn.

Clémenceau - Quai Clémenceau; tên cũ thời Pháp của Phố Trần Nhật Duật.

Georges Clémenceau (1841-1929) là một chính khách của Pháp rất hùng biện; là Thủ tướng nổi tiếng trong thời kỳ Chiến tranh thế giới 1914-1918.



Colomb - Tên cũ phố Phan Bội Châu thời thuộc Pháp.

Commerce - Place du Commerce, tên tiếng Pháp phố Chợ Gạo.

Cổ Am - Ngõ Cổ Am tên ngõ số 3 phố Lê Văn Hưu, đặt hồi đầu cách mạng 1945.

Cổ Am là tên xã thuộc huyện Vĩnh Bảo Hải Dương, nơi đã nổ ra cuộc khởi nghĩa của Việt Nam Quốc dân Đảng năm 1930, sau đó làng bị máy bay Pháp đến triệt hạ.

Cổ Ngư - Đường Cổ Ngư: Thời thuộc Pháp gọi là Route Maréchal Lyautey, nay gọi là Đường Thanh Niên.

Cổ Ngư là con đê ngăn đôi Hồ Tây, phần hồ bên phía đông thành hồ Trúc Bạch đắp từ thời Hậu Lê đến thế kỷ 17.

Concession - Rue de Concession : tên cũ thời Pháp thuộc phố Phạm Ngũ Lão.

Concession nghĩa là đất nhượng địa, triều đình Huế cắt cho Pháp xây dựng khu Lãnh sự quán năm 1874.

Cống Chéo Hàng Lược - Tên gọi thông thường của phố Hàng Lược; chỗ đó là lòng sông Tô Lịch đang bị lấp dở có một cái cống chảy qua phố ngang chỗ đề Phủ Từ, thời Pháp thuộc gọi là Rue Sông Tô Lịch.

Cống Trắng - Ngõ Cống Trắng, ngõ thông ra phố Khâm Thiên.

Cống Trắng là đoạn cống của một con ngòi lớn dẫn nước thải của thành phố nối hai hồ Văn Chương và Mỹ Đức; cống được cải tạo cho hợp vệ sinh năm 1954.

Cổng Đục - Phố Cổng Đục thuộc đất thôn cũ Đông Thành; thời thuộc Pháp gọi là Ruelle des Etoffes.

Tương truyền là khi con tường thành Hà Nội, đoạn này có chỗ tường bị đục thông vào trong thành là chỗ đi tắt thông qua cửa Chính Đông.



Cổ Tân - Phố Cổ Tân, chỗ đất cuối thôn Cổ Tân xưa; thời thuộc Pháp gọi là Rue Maréchal Foch; thời tạm chiếm gọi là phố Trương Định; năm 1964 đổi là Cổ Tân.

Cổ Tân có nghĩa là Bến cũ; bến đó năm 1592 có tên là Thảo Tân, Trịnh Tùng đem quân ra Thăng Long đánh họ Mạc, đã đổ bộ lên bến này. Năm 1595, triều đình Hậu Lê mở khoa thi Hội tại đây.

Constan - Rue Gouverneur Gðnéral Constan, tên cũ phố Đoàn Trần Nghiệp thời thuộc Pháp.

J. Ernest Constan (1833-1913), toàn quyền Đông Dương đầu tiên, tại chức năm 1887- 1888, một nhà ngoại giao và chính trị của Pháp.

Cột Cờ - Phố Cột cờ, tên thông thường của đường phố từ Quảng trường Tròn chỗ Cửa Chính Đông cũ đến Cửa Nam qua chỗ chân Cột Cờ. Thời Pháp thuộc gọi là Avenue Puginier; sau Cách mạng tháng 8/1945 gọi là Đường Cột Cờ. Năm 1970 đổi tên là Đường Điện Biên Phủ. Cột Cờ thành Hà Nội xây năm 1808.

Cột Đồng Hồ - Khoảng đất rộng chỗ ngã sáu mấy phố đi ra Bờ Sông, tại đầu đường Trần Nhật Duật. Chỗ đó trồng một cột sắt lớn trên đặt chiếc đồng hồ điện. Ngoài đê dưới mé sông là Bến Tàu thuỷ cũ của Hà Nội.

Coulier - Rue Charles Courbet, tên cũ phố Khúc Hạo (P. th).

Courbet - Boulevard Amiral Courbet, tên cũ phố Lý Thái Tổ thời thuộc Pháp.

Prosper Courbet (1827-1885), Thuỷ sư đô đốc hải quân Pháp tham gia cuộc đánh chiếm Việt Nam năm 1883.

Crévost - Rue Crévost, tên cũ thời Pháp thuộc của phố Hàn Thuyên.

Crévost, viên chức Sở Nông lâm Đông Dương, năm 1919 làm giám đốc nhà Bảo tàng Maurice Long ở trong khu Đấu Xảo; có sáng kiến mở lớp dạy nhiều nghề thủ công làm hàng xuất khẩu bằng nguyên liệu địa phương và phổ biến cho dân nhiều làng ở Hà Đông - Hà Nam - Bắc Ninh.

Cửa Bắc - Phố Cửa Bắc, đường phố từ cửa Chính Bắc cũ lên đê sông Hồng, chỗ cửa ô, phố đi qua đất các thôn Yên Duyên - Yên Ninh. Thời Pháp thuộc có tên là phố Đỗ Hữu Vy.

Cửa Bắc thành Thăng Long thời Lý - Trần gọi là Cửa Diệu Đức; đời Nguyễn đắp lại thành, xây Cửa Chính Bắc cùng với bốn cửa thành khác. Tây phá thành Hà Nội, chỉ để lại có Cửa Bắc, còn các cửa khác thì không còn.

Cửa Đông C - Phố Cửa Đông: phố đi từ thẳng cửa Chính Đông ra, qua đất các thôn Đông Thành, Đông Thành Thị. Thời thuộc Pháp gọi là Avenue Gðnéral Bichot. Cửa Đông thời Lý Trần gọi là cửa Tường Phù; đời Hậu Lê là Đông Tràng An; thời Nguyễn đây là Cửa Chính Đông thành Hà Nội.

Cửa Nam - Phố Cửa Nam ở trên đất hai thôn cũ Vĩnh Xương và Yên Trung Hạ. Tên cũ thời thuộc Pháp là Rue Neyret.

Vườn hoa Cửa Nam, trước cũng có tên là Place Neyret nhưng nhân dân thường gọi là Vườn hoa Bàđầm xoè vì có đặt pho tượng đồng Thần Tự do.

Cửa Nam: Thời Lý - Trần và Hậu Lê, thành Thăng Long chỉ mở một cửa ở tường thành phía nam với cái tên là cửa Đại Hưng; nhà Nguyễn cho đắp lại thành Thăng Long, phía nam mở ra hai cửa Đông Nam và Tây Nam. Cửa Nam bị bịt kín năm Minh Mạng 1831.

Bên ngoài Cửa Nam có đình Quảng Văn (sau gọi là Quảng Minh) là nơi yết những chiếu chỉ của triều đình.



Cổng Bách Khoa - Ngõ trên đường phố Bạch Mai đi vào khu trường Đại học Bách Khoa (cổng sau), cạnh số nhà 350.

Cổng Gạch - Ngõ trên đường phố Bạch Mai, cạnh số nhà 335, trước kia có chiếc cổng xây bằng gạch; còn có tên là ngõ Mai Hương cũ.

Chả Cá - Phố Chả Cá, đất thôn cũ Đồng Thuận. Trước kia phố này gọi là phố Hàng Sơn (tên chữ Pháp là Rue de la laque)

Sau đầu thế kỷ 20, trong phố không còn gia đình nào buôn sơn Phú Thọ nữa, mà lại có cửa hàng của họ Đoàn làm món đặc sản là chả cá (hiệu Lã Vọng) nên người ta quen gọi là Phố Chả Cá và thành tên chính thức.



Calmêtt - Rue Docteur Calmette, sau đổi là phố Yersin.

Albert Calmette ( 1863-1933) là thày thuốc đã từng làm việc ở Đông Dương; ông cùng với bác sĩ Guérin tìm ra thuốc BCG phòng bệnh lao cho trẻ sơ sinh.

Cambanère - Rue Cambanère, tên cũ phố Hàng Bút (P.th)

Cambanère tên một nạn nhân chiến tranh có tính chất thời sự hơn là lịch sử.

Cấm Chỉ - Phố Cấm Chỉ, tên một phố nhỏ sát góc thành đông nam cũ; thời Pháp là Rue Londe; năm 1954 gọi là Ngõ Hàng Bông L?; năm 1964 đổi tên là Ngõ Hàng Bông.

Cấm Chỉ do con đường đi bên ngoài của Đại Hưng, mỗi khi có vua quan trảy qua, thường ngăn cấm giao thông từ chỗ này.

Cantonnais - Rue des Cantonnais, tên cũ phố Hàng Ngang thời thuộc Pháp, nghĩa là phố của người Hoa kiều gốc Quảng Đông.

Cao Bá Nhạ - Phố Cao Bá Nhạ, tên Ngõ Cầu Gỗ đặt trong thời tạm chiếm 1948-1954 (thời Pháp thuộc gọi là Rue Nguyễn Trọng Hợp).

Cao Bá Nhạ (sinh năm 1808), anh em sinh đôi với Cao Bá Quát, quê ở làng Phú Thị (Huyện Gia Lâm).Bị liên luỵ vì vụ án chính trị Cao Bá Quát, phải đi trốn, sống với nghề dạy học, sau cũng bị bắt và bị hành tội. Tác giả Tự tình khúc.

Cao Bá Quát - Phố Cao Bá Quát, đất cũ trong thành nội, chỗ hào Cửa Nam bị lấp. Tên cũ thời Pháp là Rue Tuyên Quang.

Cao Bá Quát (18081855) người làng Phú Thị (Gia Lâm), nhà văn nổi tiếng hay chữ, tác giả Chu Thần thi tập. Làm huấn đạo, tham gia phong trào "giặc châu chấu" chống lại triều đình ở Mỹ Lương (Quốc Oai), bị tử trận. Nhà cũ của gia đình Cao Bá Quát ở gần phố này, chỗ Đình Ngang.

Cao Đắc Minh - Rue Cao Đắc Minh, tên cũ phố Văn Miếu thời Pháp thuộc.

Cao Đắc Minh người tỉnh Sơn Tây, phi công trong quân đội Pháp trong Chiến tranh thế giới I, chết vì tai nạn máy bay.

Cao Đạt - Phố Cao Đạt, đất thôn cũ Hậu Phong Vân (Vân Hồ); thời thuộc Pháp là Voie H1.

Cao Đạt, em Cao Thắng người làng Lễ Đường (Hương Sơn, Hà Tĩnh), tham gia cuộc khởi nghĩa Phan Đình Phùng chống quân xâm lược Pháp. Bị bắt và bị xử tử năm 1891.

Cao Thắng - Phố Cao Thắng, đất thôn Huyền Thiên cũ, thời thuộc Pháp gọi là Rue Grappin; năm 1945 gọi là phố Nguyễn Cảnh Chân.

Cao ThắngC, người làng Lễ Đường (Hương Sơn - Hà Tĩnh) hai anh em theo nghĩa quân Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo, giỏi nghề chế tạo súng. Tử trận năm 1839.

Carnot - Boulevard Carnot, tên cũ phố Phan Đình Phùng thời thuộc Pháp.

Square Carnot, tên cũ Vườn hoa Vạn Xuân ở đầu Hàng Đậu.

Sadi Carnot (1837-1894), kỹ sư và chính trị gia. Được bầu làm Tổng thống Pháp năm 1887; bị ám sát năm 1894.

Carreau - Boulevard Carreau, tên cũ phố Lý Thường Kiệt thời Pháp thuộc.

Pierre Paul Carreau (1836-1883) người Pháp gốc Martinique sĩ quan quân đội Pháp, đến Hà Nội với. H. Rivière; chết ở Hà Nội năm 1883.



Cát Linh - Phố Cát Linh là đất cũ hai thôn Yên Trạch và Cát Linh (tổng Yên Thành).

Phường Cát Linh ở phía Tây nam Thành Hà Nội, có nhiều hồ đầm, tại đây có Đền Bích Câu.



Cầu Đất - Đường Cầu Đất năm 1965 đổi tên là Đường Hàm Tử Quan.

Một con đường từ trên đê ra bến sông Hồng, trước đây là đường đất lầy lội khi có mưa, bụi cát khi hanh khô.



Cầu Giấy - Phố Cầu Giấy, đất cũ thôn Thủ Lệ; phố mới có nhà những năm 50 từ ngã ba đường Giảng Võ đến đầu Đường Láng.

Ô Cầu Giấy, tên gọi thông thường Cửa ô Thanh Bảo cuối thế kỷ 19, chỗ có những quán họp chợ bán giấy /

Cầu Giấy là chiếc cầu nhỏ bằng gạch bắc qua sông Tô Lịch, lối đi Sơn Tây. Tại khu vực này đã diễn ra hai trận đánh quân Pháp năm 1873, quân ta đã giết Fr. Garnier, và năm 1883 giết H. Rivière.



Cầu Gỗ - Phố Cầu Gỗ, đất cũ thôn Gia Ngư và phường Đông Hà; tên cũ thời Pháp là Rue du Pont en bois. Có tên Cầu Gỗ là vì phố đó có chiếc cầu bằng gỗ bắc qua một lạch nước thông hồ Hàng Đào với Hồ Gươm, đầu thế kỷ 20, cầu đó hãy còn.

Champ de courses - Route du Champ de courses, tên cũ phố Đội Cận thời thuộc Pháp.

Đường này đi đến Bãi Đua Ngựa ở thôn Vạn Phúc.



Chân Cầm - Phố Chân Cầm thời Pháp thuộc có tên là Rue Lagisquet.

Thôn Chân Cầm tên cũ là Minh Cầm, tương truyền ngày xưa có nghề sản xuất ra các loại đàn dùng cho âm nhạc cổ truyền.



Chanceaulme - Rue Chanceaulme, tên cũ phố Triệu Việt Vương thời thuộc Pháp.

Chân Hưng - Cité Chân Hưng, tên cũ Ngõ Hàng Cỏ. Chân Hưng là tên chủ đất xây nhà cho thuê trong xóm này.

Chapuis - Rue Chapuis, tên cũ đoạn phố Trần Bình Trọng bên bờ phía đông hồ Thiền Quang (P.th).

Chapuis là tên viên sĩ quan Pháp bị chết trong vụ nổ bom ở khách sạn Coq d' Or Hà Nội năm 1916.

Charron - Rue Charron, tên cũ phố Mai Hắc Đế thời thuộc Pháp.

Châu Long - Phố Châu Long ở trên đất thôn Châu Yên cũ. Phố mới mở vào những năm 20; trong phố có chùa Châu Long.

Chavassieux - Avenue Chavassieux, tên cũ phố Lê Thạch thời thuộc Pháp.

Square Chavassieux, tên cũ của Vườn hoa Diên Hồng (Người Hà Nội quen gọi là Vườn hoa Cóc Phun).

Chavassieux là tên một viên thống sứ tại chức ở Bắc Kỳ vào những năm 1893-1894, và làm toàn quền Đông Dương năm 1894.

Cléon - Ru Cléon, tên cũ Phạm Đình Hổ thời thuộc Pháp.

Jean Nicolas Cléon (1857-191....) - Đến Nam Kỳ dạy học ở Trường Thông Ngôn, ra Bắc Kỳ năm 1887, làm phiên dịch ở Phủ Toàn quyền. Tác giả nhiều cuốn sách nghiên cứu về ngôn ngữ Việt Nam: Argot annamite - Lðgendes Tonkionses.



Chi Lăng - Vườn hoa Chi Lăng, tên vườn hoa cạnh Cột Cờ. Trước đây chỗ này là một hồ rộng gọi là Hồ Voi; năm 1927, lấp hồ làm vườn hoa dựng đài kỷ niệm lính tử trận trong chiến tranh thế giới 1914 - 1918. Nhân dân quen gọi là Vườn hoa Canh Nông vì phía trước bệ tượng đài có hình người nông dân dắt trâu đi cày. Chi Lăng là một địa điểm hiểm trở thuộc tỉnh Lạng Sơn, nơi đã diễn ra mấy trận thắng lớn diệt quân giặc xâm lược: năm 1288 Phạm Ngũ Lão diệt quân Nguyên; năm 1406 quân nhà Hồ chặn đánh quân Minh; năm 1427 tướng Lê Sát chém Liễu Thăng diệt quân cứu viện của Minh.

Chí Linh C - Vườn hoa Chí Linh, tên vườn hoa ở bên bờ phía đông Hồ Gươm, tên cũ thời Pháp thuộc là Vườn hoa Bôn Be, có nhà kèn, có tượng Paul Bert, nơi hàng năm ngày Hội Tây có duyệt binh.

Chí Linh là một địa điểm hiểm yếu thuộc đất Thường Xuân, huyện Lang Chánh, Thanh Hoá: Lê Lợi những năm đầu cuộc khởi nghĩa chống quân đô hộ nhà Minh (1418-1419 và 1423) đã đặt căn cứ ở đây.

Bôn Be - Phố Bôn Be -Vườn hoa Bôn Be. Tên phiên âm của Paul Bert (xem chữ này).

Bonhour - Rue Bonhour, tên cũ phố Lê Lai (P. th), phần phía đông.

- Louis Alphonse Bonhur (1864 - 1909). Toàn quyền Đông Dương (1908). Là một nhà sinh vật học. Tự tử ở Sài Gòn 1909.



Bonifacy - Rue Antoine Bonnet, tên cũ phố Nguyễn Gia Thiều thời Pháp thuộc.

Louis Marie Bonifacy ( 1850 - 19...), đến Bắc Kỳ năm 1894. Sĩ quan Pháp, công sứ Hà Giang 1911. Cộng tác viên của Viện Bác Cổ Viễn Đông (1902-1903), tác giả của nhiều sách nghiên cứu lịch sử, dân tộc học miền núi Bắc Kỳ.

Bonifacy - Rue Antoine Bonnet, tên cũ phố Châu Long (P. th) đoạn phía bắc.



Borgnis Desbordes - Rue Borgnis Desbordes, tên cũ phố Tràng Thi (P. th).

Gustave Borgnis Desbordes (1839-1900, sĩ quan Pháp cấp tướng, đã tham gia nhiều cuộc chiến tranh thuộc địa. Đến Nam Kỳ năm 1868. Ra Bắc Kỳ năm 1884.

Bourret - Rue Bourret, tên cũ phố Ngõ Trạm (P. th).

Bát Tơ - (Phiên âm tiếng Pháp của Pasteur). Vườn Bát Tơ là công viên ở trước mặt Viện vi trùng học Pasteur, đất cũ thôn Yên Xá (xem chữ Pastuer).

Beau - Rue Bernard de Beau, tên cũ phố Nguyễn Chế Nghĩa thời Pháp thuộc.

Beauchamp - Avenue Beâuchamp là tên cũ phố Nguyễn Chế Nghĩa thời Pháp thuộc, từ dưới dốc Hàng Đào đến nhà Khai Trí Tiến Đức.

De Beauchamp: tên một viên quan cai trị làm Đốc lý Hà Nội vào khoảng năm 1890.

Bert (Paul)- Rue Paul Bert là tên cũ phố Tràng Tiền thời Pháp thuộc, đi từ Quảng trường Nhà Hát Lớn đến hết phố Hàng Khay.

Square Paul Bert: tên cũ Vườn hoa Chí Linh, có tượng Paul Bert (đã bị gỡ bỏ năm 1945).

Paul Bert (1838-1886) là một nhà sinh vật học kiêm làm chính trị; được cử sang Việt Nam làm Tổng sứ Trung Bắc Kỳ (Rðsident Général) năm 1885, chết ở Hà Nội cuối năm 1886.

Berthe de Vilers - Rue Berthe de Vilers là tên cũ phố Đinh Công Tráng thời Pháp thuộc.

Berth de Vilers - Vincent (1844-1883) sĩ quan Pháp theo Henri Rivière ra Bắc đánh thành Hà Nội, bị giết ở trận Cầu Giấy năm 1883.

Beyliè - Rue Gènéral Beylié là tên cũ phố Hàng Chuối thời Pháp thuộc.

Beylié Eugène de ( 1849-1910) sĩ quan cấp tướng đồng thời là một nhà khảo cổ học, có công trình nghiên cứu văn hoá Khmer. Ở Bắc Kỳ những năm 1885 - 1896; chết ở Luang Prabang năm 1910.

Bích Câu - Phố Bích Câu thuộc đất hai thôn cũ Yên Trạch và Cát Linh. Tên cũ thời Pháp thuộc là Rue Graffeuil.

Phường Bích Câu có tên từ rất xưa, ở phía tây nam thành Thăng Long. Làng Bích Câu đạo quán, một ngôi đền có tính chất Đạo giáo. Đền được dựng lên do truyền thuyết Tú Uyên - Giáng Kiều (đề tài cho cuốn truyện Bích Câu kỳ ngộ củaVũ Quốc Trân). Đền bị phá huỷ năm 1947 vì chiến tranh, làm lại năm 1952.

Bích Lưu - Tên làng xưa ở đầu phố Thợ Nhuộm; còn tích ngôi chùa Bích Lưu ở số nhà 64 Hai Bà Trưng và đình Bích Lưu ở cạnh chùa Bích Lưu.

Bichot - Avenue Gðnéral Bichot, tên cũ phố Cửa Đông (P. th).

Bichot Justin (1835-1908) tướng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Bắc Kỳ những năm 1883-1886.

Bình Chuẩn - Phố Bình Chuẩn: tên phố Hàng Thùng đặt năm 1945.

Bình Chuẩn là tên một chiếc tàu thuỷ của hãng Bạch Thái Bưởi đóng năm 1921 (chiếc tàu đầu tiên của người Việt Nam ở Bắc Kỳ).

Bourrin - Rue Bourrin, tên cũ phố Yên Ninh (P. th).

Claude Bourrin - Công chức Pháp, sống nhiều năm ở Hà Nội, là người hoạt động sân khấu (kịch Pháp) và tác giả hai cuốn Le Vieux Tonkin - Choses et gens d' Indochine.

Bovet - Rue Bovet, tên cũ phố Yết Kiêu (P. th),

Cité Bovet, tên cũ ngõ Yết Kiêu.



Brière de l'Isle - Avenue Brière de I' Isle, tên cũ phố Hùng Vương (P.th).

Louis Brière de I' Isele (1827 - 1896) sĩ quan cấp tướng trong quân đội viễn chinh Pháp, cầm quân ở Bắc Kỳ trong những năm 1884 - 1886.

Bruisseau - Rue Capitaine Bruisseau, tên cũ phố Tống Duy Tân (P. th).

Bùi Bá Ký - Phố Bùi Bá Ký, tên phố Tống Duy Tân thời kỳ đầu cách mạng 1945 - 1946.

Bùi Bá Ký (thế kỷ 15), người Viên Nội (Chương Mỹ Hà Đông). Đỗ Hoàng Giáp năm 1448. Tác giả một số bài thơ chép trong Việt thi lục.

Bùi Huy Bích - Phố Bùi Huy Bích, tên cũ phố Nguyễn Khắc Cần thời kỳ đầu cách mạng 1945-1946.

Bùi Huy Bích (1744 - 1802), tự Tồn Am, người Định Công, huyện Thanh Trì, đỗ hoàng giáp năm 1769, làm quan đời Hậu Lê đến chức Tham tụng. Tác giả nhiều sách: Hoàng Việt thi văn tuyển, Tồn Am thi văn tập, Quốc triều chính điển....

Bùi Quang Trinh - Phố Bùi Quang Trinh, tên cũ phố Triệu Việt Vương năm 1946.

Bạch Mai - Tên cũ phường Hồng Mai, đến đời Tự Đức đổi là Bạch Mai (vì kiêng chưc Hồng tên huý nhà vua). Làng Bạch Mai thuộc tổng Kim Liên huyện Thọ Xương có 6 giáp: Tô - Hoàng - Mật - Nội - Nhất - Nhị. Phố Bạch Mai kể từ Ô Cầu Dền đến chợ Mơ ngã tư Trung Hiền. Có nhiều ngõ thông phố Bạch Mai với các xóm bên trong mang tên giáp và xóm.

Bạch Thái Bưởi - Tên một phố nhỏ thông phố Nguyễn Hữu Huân với Bờ Sông, tên có từ 1945 hồi đầu cách mạng, nay đổi là Ngõ Nguyễn Hữu Huân. Thời Pháp thuộc gọi là Rue Hillaret.

Bạch Thái Bưởi là một nhà kinh doanh đầu thế kỷ XX, có tàu chạy đường sông và khai mỏ than, một nhà tư sản dân tộc cạnh tranh được với tư sản người Hoa và người Pháp.

Badens (général) - Tên phố thời Pháp thuộc, nay là phố Tôn Thất Thiệp, ở chỗ đất cũ múi khế góc đông nam thành trì.

Pierre de Bades (1847-1897 ) sĩ quan cấp tướng người Pháp ở trong đội quân viễn chinh Pháp những năm đầu đánh chiếm Bắc Kỳ 1884 - 1886.



Balny - Rue Balny là tên cũ phố Trần Nguyên Hãn thời Pháp thuộc.

- Balny d' Avricourt Paul (1849-1873) là sĩ quan tuỳ tùng của Francis Garnier đã bị giết ở trận Cầu Giấy 1873 tại cổng đền Voi Phục.



Bảng Nhãn Đông - Tên cũ phố Hàng Cháo thời Pháp thuộc. Bảng Nhãn Đôn là Lê Quý Đôn.

Bảo Anh - Phố Bảo Anh thời Pháp thuộc gọi là Voie 206 bis ở góc phố Hàng Cháo; nay đổi là Ngõ Nguyễn Thái Học.

Bảo Anh là Trại nuôi trẻ mồ côi do một nhóm nhà từ thiện lập ra vào khoảng những năm 30 có các bà phước trông coi. Sau năm 1954, nơi đây là Trường Thương binh hỏng mắt.

Bảo Hưng - Cité Bảo Hưng là tên cũ ngõ Lê Văn Hưu I. Bảo Hưng là tên chủ đất có dãy nhà cho thuê ở trong ngõ.

Báo Khánh - Tên phố ở phía tây Hồ Gươm, thời Pháp thuộc gọi là Rue Pottier; Báo Khánh là tên thôn do hai làng Khánh Thụy và Báo Thiên hợp nhất (giữa thế kỷ 19).

Ngõ Bảo Khánh là ngõ thông Báo Khánh với phố Hàng Hành.

Bảo Linh - Tên thôn cũ thuộc khu vực phố Hàng Tre.

Báo Thiên - Phường Báo Thiên là tên đất cũ ở phía tây Hồ Gươm. Năm 1057 Lý Thánh Tông dựng chùa Sùng Khánh ở trên bờ hồ Lục Thuỷ (Hồ Gươm); chùa có một cây tháp cao gọi là Đại Thắng Tư Thiên Báo Tháp, tên thông thường là tháp Báo Thiên. Tháp và chùa bị phá huỷ từ hồi giặc Minh (thế kỷ 15). Năm 1884 nhà Chung mưu mô chiếm khu đất chân tháp cũ xây Nhà Thờ Lớn Hà Nội.

Barona - Rue Barona tên cũ phố Liên Trì thời Pháp thuộc (đoạn phía bắc).

- Barona: Đại uý người Pháp, chết ở Lạng Sơn năm1930.

Bình Than - Vườn Bình Than: đất cũ thông Nhân Chiêu, thời Pháp là Square Gambetta (ngã tư Trần Thánh Tông và Trần Hưng Đạo).

Hội nghị Bình Than (năm 1282) là một hội nghị quân sự vua tôi nhà Trần bàn và quyết định phương lược chống giặc Nguyên Mông Cổ xâm lược.

Blane - Rue Julien Balanc: tên cũ phố phủ Doãn (P. th)

Blanc - Julien, chủ hiệu thuốc tây Blanc phố Tràng Tiền và hội viên Hội đồng thành phố.

Blockhaus Nord - Route Blockhaus Nord (đường Lô Cốt Bắc) tên cũ phố Phó Đức Chính (P. th).

Khi quân Pháp mới đánh chiếm Hà Nội (1883) chúng có xây ở trên dốc đê Yên Phụ Cổ Ngư chỗ cửa ô cũ, một pháo đài để phòng thủ mặt tây bắc thành phố, trên con đường vào nội thành.



Bobillot - Boulevard Bobillot , tên cũ phố Lê Thánh Tông thời Pháp thuộc.

Bobillot Jules (1860 - 1885) là một trung sĩ trong quân đội viễn chinh Pháp được ghi công trong trận đánh nhau với quân Cờ Đen ở Tuyên Quang năm 1885.

Boissiè, tên cũ phố Nguyễn Xí (P. th).



Boissi? Jules (1863 - 1897 ) là một công chức nhỏ đồng thời là một nhà văn thuộc địa, tác giả cuốn Fumeurs d'opium. Chết ở Hà Nội 1897.

Ba Đình: Quảng trường. Thời Pháp thuộc là Rond point Puginier. Năm 1945 đổi là Quảng trường Ba Đình. Thời tam chiếm gọi là Vườn Hồng Bàng. Là đất cũ chỗ cửa Chính Tây thành trì Hà Nội.

Tại Ba Đình ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập và tuyên bố sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Cũng tại đây đã dựng Lăng và nhà Bảo tàng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Cuộc khởi nghĩa chống Pháp năm 1886-1887 do Đinh Công Tráng, Hà Văn Mao, Cầm Bác Thước tổ chức tại Nga Sơn (Thanh Hoá), lấy ba làng Mỹ Khê, Thượng Thọ và Mậu Thình làm căn cứ; nơi đây có ba ngôi đình của ba làng được bố trí làm pháo đài cầm cự với địch, nên có tên là Ba Đình.



Ba Lê - Tên vườn hoa cạnh Nhà Hát lớn đặt trong thời tạm chiếm 1947-1954 (Ba Lê phiên âm tên Paris).

Ba Sao - Ngõ Ba Sao, tên cũ ngõ 151 Khâm Thiên. Ba Sao là tên của hàng làm nến; chủ hãng làm một dãy nhà cho thuê trong ngõ.

Bà Huyện Thanh Quan - Tên phố ở chỗ đất cũ Cửa Tây thành Hà Nội. Thời Pháp thuộc gọi là Rue Résident Morel; năm 1946 gọi là phố Mạc Đĩnh Chi.

Bà Huyện Thanh Quan, tên là Nguyễn Thị Hinh, vợ Lưu Nguyên Ôn (1804-1847) người làng Nghi Tàm. Bà là một nhà thơ, tác giả bài "Thăng Long hoài cổ"

Bà Triệu - Đường phố có tên cũ nhân dân thường gọi là Phố Hàng Giò (đoạn phía bắc gần Hàng Khay); thời Pháp thuộc là hai phố boulevard Gia Long (từ Hàng Khay đến Rue Riquier tức Nguyễn Du bây giờ) và Rue Lê Lợi (đoạn phía Nam). Năm 1945, phố Bà Triệu chỉ có đoạn phố Bà Triệu đi từ Bờ Hồ đến tận đường Đại Cồ Việt. Phố Bà Triệu chạy dài trên đất các phường thôn cũ: Vũ Thạch - Phúc Lâm - Thể Giao - Vân Hồ.

Ngõ Bà Triệu - ở đoạn dưới phố Bà Triệu, trước kia nhân dân quen gọi là Ngõ Trường Bắn (chỗ binh lính tập bắn).

Bà Triệu: sử cũ gọi là Triệu ẨU, thần phả chép là Triệu Thị Trinh, người quận Cửu Chân (Nông Cống - Thanh Hoá). Bà cùng với anh là Triệu Quốc Đạt khởi nghĩa đánh quân đô hộ Giao Châu nhà Ngô (Mậu Thìn 248), cầm cự với địch được mấy năm. Có đền thờ ở xã Phú Điền (Thanh Hoá).

Bắc Ninh - Tên cũ phố Nguyễn Hữu Huân thời Pháp thuộc có tên là Rue Bắc Ninh (người Pháp ghi trận đánh chiếm Bắc Ninh năm 1884). Đến 1940, đổi gọi là Rue Maréchal Pétain; thời kỳ Cách mạng và tạm chiếm gọi là phố Phan Thanh Giản.

Bắc Sơn - Tên cũ con đường đi cạnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, sau Quảng trường Ba Đình.

Vườn Bắc Sơn: tên cũ Vườn Bach Việt (tên đặt năm 1945).

- Khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 của nhân dân Võ Nhai và Tràng Định (Thái Nguyên) nhân khi quân Nhật đánh vào Lạng Sơn và quân Pháp thua chạy. Bị đàn áp cuối năm đó.



Bách Thảo - Công viên rộng 18 hecta, lập ra năm 1890 ở trên đất cũ mấy làng Thanh Bảo, Ngọc Hà, Khán Xuân; giữa công viên có Núi Sưa trên có một toà miếu cổ cạnh công viên có Miếu Hội Đồng dựng từ giữa thế kỷ 19.

Vườn Bách Thảo trồng các loại cây nhập của nước ngoài, trồng thí nghiệm và gây giống (có hàng trăm loại cây công nghiệp). Trong vườn có nuôi thú nên còn có tên gọi là Vườn Bách Thú. Tên Pháp là Jardin Botanique.



Bách Việt - Tên vườn hoa Cửa Nam. Thời Pháp gọi là Place Neyret, ta thường gọi là Vườn hoa Bà Đàm Xoè vì có dựng bức tượng Thần Tự do, đúc theo mẫu Thần Tự do của nhà điêu khắc Bartholdi dựng ở lối vào cảng New York nước Mỹ.

Bách Việt là tên chung của các bộ lạc người Việt thời nguyên thủy, cư trú tại phía Nam sông Dương Tử đến lưu vực sông Hồng, sông Mã.

Ancien canal - Tên cũ phố Đào Duy Từ; Ancien canal nghĩa là Sông đào cũ.

An Sơn - Ngõ ở Đường Đại La, gần ngã tư Trung Hiền (tên có vào khoảng năm 1930).

An Thành - Ngõ ở đường Yên Phụ (phía Bắc) đi xuống bãi cát bờ sông Hồng. Khoảng năm 1940 có nhiều người các tỉnh đến lập nghiệp trồng trọt sinh sống ở bãi cát bồi sông Hồng.

Án Sát Siêu - Tên cũ phố Nguyễn Văn Siêu.

Anh Quốc - Tên phố Hàng Khay đặt trong thời tạm chiếm 1947 - 1954.

An Xá Châu - Tên cũ làng Cơ Xá về thời Hậu Lê (trước kia thuộc trấn Kinh Bắc).

Ấu Triệu - Phố cạnh Nhà Thờ Lớn, đất cũ thôn Châu Sơn và Minh Cầm (chỗ này là đất huyện lỵ cũ Thọ Xương về thời Tự Đức). Thời Pháp có tên là Ruelle Père Lecornu.

Ấu Triệu nghĩa là Bà Triệu nhỏ, tên là Lê Thị Đàn người làng Thế Lại (Quảng Trị) tham gia phong trào Đông Du của Phan Bội Châu (năm 1903); bà bị Pháp bắt, tra khảo và đã tự tử năm 1928. Tên Ấu Triệu do Phan Bội Châu đặt trong tập Truyện Nghĩa liệt.

Autigeon (Madame) - Tên cũ phố Đặng Tất (P.th).

Madame Autigeon là người có sáng kiến mở lớp dạy nghề làm đăng ten, thuê ren (khoảng những năm 10 đầu thế kỷ), đào tạo nhiều thợ giỏi và truyền nghề cho nhiều người làng ở Hà Đông, Sơn Tây; là chủ khu nhà trông ra đường Quan Thành, giáp với phố Autigeon (Đặng Tất).

Antoine (Soeur) - Rue Soeur Antoine- Tên cũ - phố Hàng Bột (P.th).

Soeur Antoine, tên là Félicie Vacheron (1866-1925), nữ tu sĩ thuộc dòng Dames de Saint Paul de Chartres. Đến Bắc Kỳ năm 1889, làm trong Quân y viện. Thành lập ra Phòng phát thuốc Phủ Doãn, phòng này bị sung công năm 1904 để đổi thành Nhà thương Bảo hộ. Bà lại lập ra Trại Tế Bần Hàng Bột và bệnh viện Saint Paul Hàng Đẫy. Bà mất ở Hà Nội năm 1925. (cont.)

Tên cũ : T cũ

Pháp thuộc: Pth

Đầu cách mạng: cm



Tạm chiếm: tch

tải về 124.85 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương