MỤc lục chưƠng 1: CƠ SỞ LÝ luậN 11



tải về 1.63 Mb.
trang11/20
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.63 Mb.
#16415
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   20

Mực dịch vụ sinh thái mà khu vực bị tác động đem lại được đo lường bằng đơn vị “dịch vụ-hecta”. Lượng dịch vụ-hecta tính cho một năm được tính bằng phần trăm lượng dịch vụ sinh thái trên một hecta do khu vực bị ảnh hưởng đem lại nhân với diện tích bị tác động. Khi sự cố tràn dầu diễn ra vào năm 2007, số dịch vụ-hecta giảm từ 17.5 xuống còn 4.2 vì có 76.05% dịch vụ bị suy giảm do tác động của sự cố tràn dầu. Lượng dịch vụ gia tăng và được khôi phục hoàn toàn vào năm 2021 khi thực hiện dự án sơ cấp (Primary project) bằng việc trồng lại lượng san hô cứng tương ứng với lượng san hô bị mất đi cùng với việc giám sát, quản lý hàng năm cho đến khi khôi phục được hoàn toàn như ban đầu. Tuy nhiên trong khoảng thời gian chờ thực hiện dự án sơ cấp cũng như thời gian để các dịch vụ do dự án sơ cấp đạt dần đến mức ban đầu thì các dịch vụ của hệ sinh thái san hô cứng này vẫn tiếp tục bị tổn thất. Phần mất đi này (interim losses) được ký hiệu là L. Để tính toán phần mất đi L này về giá trị hiện tại, chúng ta phải chiết khấu L theo từng năm. Phần mất đi L được tính toán là: 87.823 dịch vụ-hecta-năm. Cách thức tính toán được thể hiện như bảng sau:

Bảng 19: Bảng tính toán phần dịch vụ-hecta-năm bị mất của san hô cứng (L)



Năm




% Dịch vụ bị mất

Dịch vụ-hecta




Dịch vụ-ha năm




Bắt đầu năm

Kết thúc năm




các năm bị mất




bị mất sau chiết khấu

2007




76.05%

70.98%




12.865




12.865

2008




70.98%

65.91%




11.978




11.629

2009




65.91%

60.84%




11.091




10.454

2010




60.84%

55.77%




10.203




9.338

2011




55.77%

50.70%




9.316




8.277

2012




50.70%

45.63%




8.429




7.271

2013




45.63%

40.56%




7.542




6.316

2014




40.56%

35.49%




6.654




5.411

2015




35.49%

30.42%




5.767




4.553

2016




30.42%

25.35%




4.880




3.740

2017




25.35%

20.28%




3.993




2.971

2018




20.28%

15.21%




3.105




2.243

2019




15.21%

10.14%




2.218




1.556

2020




10.14%

5.07%




1.331




0.906

2021




5.07%

0.00%




0.444




0.293

2022




0.00%

0.00%




0




0.000

Tổng dịch vụ-hecta các năm bị mất của san hô cứng sau chiết khấu =

87.823

Bảng 19 thể hiện tổng lượng dịch vụ-hecta theo các năm bị mất đi của san hô cứng. Cột 1 biểu thị số năm từ khi xảy ra sự cố cho đến khi được khôi phục hoàn toàn. Cột 2, cột 3 là phần trăm của các dịch vụ bị mất đi tại đầu và cuối mỗi thời kỳ. Cần chú ý rằng các dịch vụ của hệ sinh thái san hô phải mất 15 năm từ năm 2007 để có thể đạt trở lại như mức ban đầu khi chưa bị tác động bởi dầu tràn. Lượng dịch vụ do hệ sinh thái san hô cung cấp ở đầu năm bằng với lượng dịch vụ đó ở cuối năm trước, trừ giá trị của năm đầu tiên khi bị tác động. Ở cột 3, các giá trị thể hiện ở phần trăm mức độ suy giảm sẽ giảm dần và dần đạt đến mức suy giảm bằng 0, đạt được trạng thái ban đầu. Cột 4 là số dịch vụ-hecta năm bị mất đi trong từng năm. Cột 5 sẽ số dịch vụ-hecta-năm bị mất đi được chiết khấu theo từng năm.

Như vậy tổng dịch vụ-hecta-năm bị mất đi sau khi chiết khấu theo năm là 87.823.



    • Tính toán lượng đạt được từ dự án đền bù nơi cư trú (G):

Dự án đền bù (compensatory project) được thiết kế bằng cách thiết lập một hệ san hô mới để bù lại những dịch vụ do hệ sinh thái mất đi tương ứng với phần mất đi L đã mô tả ở trên. Giả thiết mức dịch vụ sinh thái ban đầu của hệ san hô mới này là 25% so với hệ sinh thái san hô bị tác động do tràn dầu. Dự án này được tiến hành vào năm 2007, kéo dài trong suốt 12 năm thì có thể đạt được đến mức dịch vụ sinh thái cao nhất bằng 100% so với mức dịch vụ sinh thái của hệ san hô ban đầu khi chưa bị tác động bởi dầu tràn. Sau khi dự án kết thúc, hệ sinh thái san hô này vẫn duy trì được mức cung cấp dịch vụ sinh thái cao nhất của nó mãi mãi. Các thông tin về dự án đền bù được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 20. Các thông số của dự án đền bù



Đặc điểm của dự án đền bù

Kiều hệ sinh thái thay thế

San hô cứng

Mức cung cấp dịch vụ sinh thái ban đầu

25%

Năm dự án đền bù bắt đầu

2007

Năm dịch vụ sinh thái bắt đầu gia tăng

2008

Năm dịch vụ sinh thái đạt được mức cao nhất (cuối thời kỳ)

2019

Mức dịch vụ cao nhất đạt được

100%

Hình dạng hàm khôi phục

Tuyến tính

Độ dài của đường gia tăng dịch vụ

Vô cùng

Thông số so sánh với dự án đền bù

Tỷ số giữa mức dịch vụ sinh thái cao nhất/hecta ở khu vực đền bù và mức dịch vụ sinh thái ban đầu/hecta ở khu vực bị tác động

1:1

Như trong bảng trình bày, các dịch vụ sinh thái do dự án thay thế mang lại ban đầu cung cấp một lượng dịch vụ ở mức 25% và bắt đầu gia tăng vào năm 2008 theo đường tuyến tính cho đến khi các dịch vụ sinh thái mà nó cung cấp đạt được mức tăng trưởng cao nhất vào năm 2019. Các dịch vụ này tiếp tục duy trì mức độ cao nhất này mãi mãi. Tổng giá trị dịch vụ /ha đạt được gọi là G. Cách thức tính toán được thể hiện như bảng sau:

Bảng 21. Tính toán lượng gia tăng dịch vụ trên một ha của dự án đền bù (G)



Năm

% Dịch vụ đạt được







Dịch vụ-ha năm/ha




Bắt đầu năm

Kết thúc năm




 




đạt được sau khi chiết khấu

2007

0.00%

0.00%










0.000




2008

0.00%

6.25%










0.030




2009

6.25%

12.50%










0.088




2010

12.50%

18.75%










0.143




2011

18.75%

25.00%










0.194




2012

25.00%

31.25%










0.243




2013

31.25%

37.50%










0.288




2014

37.50%

43.75%










0.330




2015

43.75%

50.00%










0.370




2016

50.00%

56.25%










0.407




2017

56.25%

62.50%










0.442




2018

62.50%

68.75%










0.474




2019

68.75%

75.00%










0.504




Sau

75.00%

75.00%










17.535




2019

























Tổng dịch vụ-hecta các năm/hecta đạt được

sau chiết khấu =

21.049




Để tính toán phần đạt được trên một ha G này về giá trị hiện tại, chúng ta phải chiết khấu G theo mỗi năm. Cột 1 biểu thị số năm từ khi xảy ra sự cố cho đến khi được khôi phục hoàn toàn. Cột 2, cột 3 là phần trăm của các dịch vụ đạt được tại đầu và cuối mỗi thời kỳ. Cột 4 là số dịch vụ-hecta-năm/ha đạt được chiết khấu theo từng năm.Cuối bảng là tổng dịch vụ-hecta-năm/ha đã được chiết khấu là: 21.049

    • Xác định diện tích san hô cần phải khôi phục:

Gọi t là thời gian theo năm tương ứng với từng thời điểm sau:

t=0, thời gian sự cố xảy ra

t=C, thời điểm ban đầu chiết khấu (khi nhân tố chiết khấu =1)

t=B, thời điểm khu vực bị tác động được khôi phục như mức ban đầu

t=N, thời điểm hệ sinh thái ở khu vực bị tổn thương đạt đến mức tối đa

t=I, thời điểm dự án đền bù bắt đầu cung cấp dịch vụ sinh thái

t=M, thời điểm dự án đền bù đạt được mức sinh trưởng cao nhất

t=L, thời điểm dự án đền bù ngừng cung cấp các dịch vụ sinh thái.

Ngoài ra còn có những biến khác trong phân tích này:

Vj, giá trị trên một hecta-năm của dịch vụ sinh thái ở khu vực bị tổn thương (khi chưa bị tác động)

Vp, giá trị trên một hecta-năm của dịch vụ sinh thái ở khu vực thay thế

xjt, mức dịch vụ/hecta của dịch vụ sinh thái ở khu vực bị tổn thương vào cuối năm t

bj, mức ban đầu của dịch vụ/hecta tại khu vực bị tổn thương (khi chưa bị tác động)

xpt, mức dịch vụ/hecta tại khu vực của dự án đền bù vào cuối năm t

bp, mức ban đầu của dịch vụ/hecta của dự án đền bù

r, tỷ lệ chiết khấu của cả thời kỳ

J, diện tích khu vực bị tổn thương

P, diện tích khu vực của dự án đền bù

Chọn một chỉ số x có thể đại diện cho một dịch vụ đơn lẻ của hệ sinh thái hoặc chọn một chỉ số có thể đại diện trung bình cho nhiều dịch vụ của hệ sinh thái. Trong số những chỉ số được chọn đó thì xjt được gọi là mức dịch vụ trên hecta được cung cấp bởi khu vực bị tổn thương vào cuối năm t và bj là mức dịch vụ ban đầu của khu vực bị tổn thương đó. Do vậy, (bj-xjt) là phần dịch vụ bị mất đi vào cuối năm t. Tương tự, xpt được gọi là mức dịch vụ mà khu vực thay thế cung cấp vào cuối năm t và bp là mức dịch vụ ban đầu mà khu vực thay thế cung cấp. Do đó, (bp-xpt) là phần dịch vụ gia tăng tại khu vực thay thế. (bj-xjt)/bj đại diện cho phần trăm mức suy giảm dịch vụ /hecta so với mức ban đầu tại khu vực bị tổn thương và (bp-xpt)/bp đại diện cho phần trăm gia tăng dịch vụ/hecta của khu vực thay thế so với mức ban đầu của khu vực bị tổn thương.

Công thức cân bằng tổng giá trị của dịch vụ bị mất đi tại khu vực bị tổn thương được chiết khấu về hiện tại với tổng giá trị của dịch vụ tăng lên ở khu vực thay thế được chiết khấu về hiện tại được trình bày như sau:



với giả sử rằng giá trị trên một đơn vị của các dịch vụ ở khu vực thay thế Vp bằng với giá trị trên một đơn vị của các dịch vụ ở khu vực bị tổn thương Vj, do đó tỷ số Vj/Vp =1.



Tỷ số Vj/Vp lớn hơn 1 nếu giá trị trên một đơn vị của dịch vụ tại nơi bị tổn thương lớn hơn giá trị trên một đơn vị của dịch vụ tại nơi được thay thế. Do đó, sẽ cần nhiều hơn diện tích ở khu vực thay thế để có thể đảm bảo mức cân bằng giữa phần mất đi và bù vào do tác động của sự cố tràn dầu với hệ san hô.

Do đó, để xác định được diện tích san hô cần phải khôi phục trong dự án đền bù (Compensatory project), cần lấy tổng dịch vụ-hecta-qua các năm đã được chiết khấu (L) chia cho tổng dịch vụ-hecta-các năm/ha và có được kết quả là 4.172 ha. Cách tính toán được thể hiện như trong bảng sau:

Bảng 22. Xác định diện tích san hô cần khôi phục bù lại phần mất đi L



  • Diện tích bị tác động= 17.5ha

Dịch vụ-hecta-năm bị mất đi đã chiết khấu về giá trị hiện tại= 87.823 dịch vụ-hecta-năm

  • Dịch vụ-hecta-năm/ha đạt được đã chiết khấu về giá trị hiện tại=21.049 dịch vụ-hecta-năm/ha

  • Gọi R = diện tích san hô cần phải khôi phục để bù lại phần mất đi L (ha)

  • Cân bằng dịch vụ sinh thái bị mất đi với dịch vụ đạt được trong dự án đền bù, ta có 87.823 dịch vụ-hecta-năm= 21.049 dịch vụ-hecta-năm/ha*R ha.

  • Do đó, diện tích san hô cần phải khôi phục ở dự án đền bù là

Каталог: bitstream -> 1247
1247 -> TÊN ĐƯỜng phố VÀ LÀng xã HÀ NỘi qua những lần thay đỔI Đinh Tiên Hoàng
1247 -> ĐỊa giới hà NỘi thời pháp xâm lưỢC, TẠm chiếM
1247 -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi số: 1384 /Đhqghn-khtc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
1247 -> Số 61/2005/QĐ-ttg
1247 -> Year: 2007 Lecturer: Assoc. Prof. Dr. Tu Quang Phuong Research purposes
1247 -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
1247 -> Bảo vệ năm: 2008 Giáo viên hướng dẫn
1247 -> Phong tục trong bữa cơm của ngưỜi hà NỘI
1247 -> Tên đề tài Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội

tải về 1.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương