MỤc lục chưƠng 1: CƠ SỞ LÝ luậN 11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ MÔI TRƯỜNG



tải về 1.63 Mb.
trang2/20
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.63 Mb.
#16415
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20

1.CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN



1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ MÔI TRƯỜNG


Dưới quan điểm kinh tế, môi trường là một loại tài sản vì nó cung cấp cho con người nhiều loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Môi trường có thể cung cấp những hàng hoá trực tiếp như tôm, cá gỗ củi, các nguồn nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bão lũ, chống xói mòn bờ biển, điều hoà khí hậu, nạp và điều tiết nước ngầm, cũng như các giá trị đa dạng sinh học, các giá trị văn hoá lịch sử khác. Nói các khác, môi trường cung cấp cho con người và hệ thống kinh tế các loại giá trị (values) và khi sử dụng chúng, bằng cách này hay cách khác thì con người sẽ thu về những lợi ích nhất định (benefits).

Giá trị của các hàng hoá môi trường: Tổng giá trị kinh tế

Giá trị, xét về góc độ kinh tế, là một khái niệm nhân tâm, nghĩa là giá trị được xác định bởi con người trong xã hội chứ không phải do chính quyền hay quy luật của tự nhiên quy định. Các nhà kinh tế đã phát triển một nguyên tắc phân loại các giá trị kinh tế khi liên hệ với môi trường tự nhiên. Có 3 phương pháp khác nhau để đánh giá giá trị: giá trị sử dụng, giá trị lựa chọn và giá trị tồn tại.

(i) Giá trị sử dụng: Các nhà kinh tế phải tính giá trị sử dụng, là loại giá trị được rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của môi trường. Người câu cá, thợ săn, người đi dạo… tất cả đều sử dụng môi trường và thu được lợi ích mà không phải trả tiền thực tiếp.

(ii) Giá trị lựa chọn: Mỗi cá nhân có thể tự đánh giá cách lựa chọn để sử dụng môi trường hay tài nguyên môi trường trong tương lai. Giá trị lựa chọn là giá trị của môi trường như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị thực sử dụng trong hiện tại. Mỗi cá nhân có thể biểu lộ sự sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường để chống lại những khả năng sử dụng của một người nào đó trong tương lai.

Giá trị lựa chọn còn có thể bao gồm cả giá trị sử dụng của những người khác (nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được từ giá trị sử dụng của những người khác. Bạn cảm thấy hài lòng khi thấy những người khác cũng thu được những lợi ích nên bạn sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường để đem lại lợi ích cho người khác) và giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai (giá trị truyền lại là sự sẵn lòng chi trả để bảo vệ môi trường để đem lại lợi ích cho con cháu của chúng ta).

Giá trị lựa chọn = giá trị sử dụng cá nhân + giá trị sử dụng bởi những người khác + giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai

Tổng giá trị người sử dụng thu được = giá trị thực sử dụng + giá trị lựa chọn

(iii) Giá trị tồn tại: Các tài nguyên môi trường đều có giá trị thực nội tại của chính bản thân chúng. Giá trị này không liên quan đến việc sử dụng nên được gọi là giá trị phi sử dụng. Giá trị sử dụng là những vấn đề đạo đức như sự xuống cấp của môi trường, sự cảm thông đối với các loài sinh vật. Ví dụ như mỗi cá nhân đều cảm thấy hài lòng với việc bảo vệ các cá thể còn lại của một số loài như loài cú đốm hay loài cá voi xanh lưng gù. Hầu như tất cả mọi người đều coi trọng sự tồn tại của các loài này hơn là chỉ đơn giản thích thú ngắm nhìn chúng. Họ đánh giá cao sự tồn tại của chính các loài vật này.

Tổng giá trị của các tài nguyên môi trường được tính bằng tổng của cả 3 thành phần nói trên:

Tổng giá trị kinh tế = giá trị thực sử dụng + giá trị lựa chọn + giá trị tồn tại

= giá trị sử dụng + giá trị không sử dụng

Các phương pháp đánh giá giá trị

Để đánh giá giá trị của hàng hoá môi trường, người ta xem xét các mặt sau:

(i) Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường. Lý tưởng nhất là chúng ta có thể sử dụng một phương pháp mà đánh giá được cả giá trị sử dụng lẫn giá trị không sử dụng.

(ii) Lợi ích thu được từ sự thay đổi (tăng lên hay giảm đi) của chất lượng môi trường.

Người ta thường sử dụng 2 phương pháp sau để đánh giá những lợi ích thu được từ việc cải tạo chất lượng môi trường:

(1) Đánh giá trực tiếp thông qua sự giảm xuống của những thiệt hại về môi trường.

(2) Đánh giá các loại lợi ích gián tiếp (giá trị của sức khoẻ con người được đánh giá thông qua các chi phí bỏ qua; giá trị cuộc sống của con người được tính bằng tỷ lệ dương; giá trị của chất lượng môi trường được tính bằng giá nhà hay còn gọi là định giá khả quan; sự trong lành của môi trường được đánh giá thông qua chi phí đi lại) hoặc trực tiếp (định giá ngẫu nhiên).

Phương pháp đánh giá gián tiếp, còn gọi là phương pháp tính dựa trên sự lựa chọn của cá nhân, xem xét quyết định của cá nhân dựa trên tính hữu dụng hay độ trong lành của môi trường bởi vì quyết định này cho ta thấy giá trị của độ trong lành. Nhược điểm chính của phương pháp tính gián tiếp này là chỉ đánh giá được giá trị sử dụng chứ không đánh giá được giá trị không sử dụng.

Phương pháp đánh giá trực tiếp cho ta biết các giá trị bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cá nhân. Ưu điểm lớn của phương pháp này là người ta có thể đo được cả giá trị sử dụng lẫn giá trị không sử dụng.

Những vấn đề gặp phải khi lượng giá thực tế

Để đánh giá được chính xác “những thiệt hại” hay “những lợi ích” chúng ta phải tính được những giá trị thị trường và phi thị trường. Nhìn chung, đánh giá những thiệt hại phi thị trường khó hơn đánh giá những lợi ích phi thị trường.

Ví dụ: những đánh giá những lợi ích thu được từ việc giảm lượng chì trong nước uống.

Khi lượng chì trong nước uống được giảm đi thì sẽ tốt cho sức khoẻ con người. Ví dụ như tỉ lệ mắc phải bệnh huyết áp cao và bệnh tim ở người lớn cũng như giảm trí thông minh ở trẻ em sẽ được giảm xuống. Để xác định được những lợi ích đó chúng ta cần phải:

(i) Đánh giá những thiệt hại về sức khoẻ trực tiếp thông qua việc tính toán sự tương tác giữa lượng chì có trong nước và tỷ lệ mắc bệnh.

(ii) Áp dụng các phương pháp gián tiếp để xác định số lượng tiền các cá nhân đã thực sự chi trả để tránh hay ngăn ngừa lượng chì đó.

(iii) Sử dụng phương pháp trực tiếp để suy ra nhu cầu, hay mức sẵn lòng chấp nhận - WTP và mức sẵn lòng chi trả - WTA của mỗi cá nhân để làm giảm những nguy hại cho sức khoẻ do lượng chì trong nước gây ra.

(i) Đánh giá thiệt hại

Để tính được hàm số thiệt hại môi trường chúng ta cần:

1. Đo lường phát thải

2. Xác định kết quả chất lượng môi trường

3. Ước tính tình trạng của con người

(yêu cầu các nhà vật lý học hoặc tự nhiên thực hiện)

4. Đánh giá những tác động đến sức khoẻ, thẩm mỹ, giải trí (yêu cầu các nhà sinh vật học, các nhà dịch tế học có thể thực hiện)

5. Ước lượng giá trị của những tác động này (yêu cầu các nhà kinh tế )



Ví dụ: Đánh giá những thiệt hại về sức khoẻ

Chúng ta có thể đánh giá được những thiệt hại về sức khoẻ do ô nhiễm không khí gây ra (ví dụ như các bệnh viêm phế quản, tràn khí, ung thư phổi có nguồn gốc một phần do sự lưu cữu các chất thải là tác nhân gây ô nhiễm môi trường như khí SO2 và các chất khí khác) bằng cách ước tính mối quan hệ tương tác giữa sức khoẻ con người với các chất thải là tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

Đáng tiếc là sức khoẻ con người còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác như lối sống, chế độ ăn uống, những yếu tố di truyền. Chúng ta cần những số liệu chuẩn về nhân tố sức khoẻ để phân loại những tác động của môi trường. Nghiên cứu vấn đề này cho thấy các kết quả mà ta thu được là tương đối khớp với các số liệu ta đã sử dụng nhưng lại chưa đủ tính thuyết phục. Chúng ta cần phải tìm ra các phương pháp đánh giá khác thuyết phục hơn và hoàn chỉnh hơn. Chúng ta cũng có thể kiểm tra chi phí trả cho dược phẩm và số liệu hiệu suất mất đi để đo những thiệt hại sức khoẻ. Vấn đề ở chỗ đây là những tiêu chuẩn đánh giá mà qua đó chúng ta đo được giá trị hàng hoá trên thị trường và những dịch vụ chứ không đánh giá được những giá trị phi thị trường của sức khoẻ.

Vấn đề nổi lên trong việc đánh giá những thiệt hại trực tiếp là chúng ta chỉ có thể ước lượng những giá trị thị trường hoặc giá trị sử dụng, điều này sẽ cho chúng ta một tiêu chuẩn đánh giá hoàn chỉnh. Tuy nhiên chúng ta cũng sẽ mất đi những giá trị phi thị trường như giá trị lựa chọn và những giá trị tồn tại. Điều khó khăn khi đánh giá những thiệt hại thực mà lại không đúng như khái niệm của chính nó.



(ii) Đánh giá nhu cầu hay WTP

Để ước lượng chính xác được giá trị, chúng ta phải đánh giá được cả những giá trị lợi ích thị trường hoặc phi thị trường. Nhìn chung, việc đánh giá lợi ích phi thị trường bằng việc xác định số tiền cá nhân sẽ chi ra cho việc cải thiện môi trường là khá dễ dàng.



(iii) Phương pháp đánh giá giá trị lợi ích trực tiếp và gián tiếp

a. Phương pháp gián tiếp:

Phương pháp đánh giá giá trị gián tiếp được dựa trên sự lựa chọn của cá nhân. Số liệu sẵn có chứa đựng những thông tin về sự lựa chọn của các cá nhân dựa vào tầm quan trọng của môi trường.

Phương pháp đánh giá gián tiếp đối với giá trị của hàng hoá môi trường được tìm ra từ những giá trị của các thị trường liên quan như thị trường bất động sản, chi phí cho hoạt động giải trí hay mức đền bù thoả đáng để các cá nhân sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm. Sự ưu đãi hay WTP của một cá nhân đối với hàng hoá môi trường được thể hiện qua WTP của họ đối với các loại hàng hoá liên quan gián tiếp đến môi trường. Phương pháp đánh giá gián tiếp áp dụng cho từng cá nhân và ước lượng tổng số WTP và WTA sử dụng giá trị gián tiếp.

Một số giá trị thông thường sử dụng những phương pháp đánh giá gián tiếp là:

- Giá nhà ở gần nhà máy, khu công nghiệp thấp hơn giá nhà ở xa các khu đó vì ô nhiễm không khí, nguồn nước.

- Những người sống gần các khu công nghiệp thường có chi phí vệ sinh, y tế cao hơn các vùng khác, đó là giá môi trường mà họ mua.

- Chênh lệch giá giữa giá nước được cung cấp và giá nước phải tự kiếm thay thế cho nguồn nước bị ô nhiễm là một chi phí do môi trường ô nhiễm.

- Xây dựng hệ thống thoát nước hoặc xây dựng đê điều để giảm lũ lụt bảo vệ đất tạo ra cảm giác an toàn trong cuộc sống, đó là những lợi ích mang lại rất to lớn. Vậy đánh giá những lợi ích đó bằng cách nào? Những lợi ích này có thể được xem xét thông qua những khía cạnh cơ bản như: Giảm chi phí cứu trợ, chi phí từ thiện khi có lũ lụt. Giảm chi phí chống lụt, di dân, ngừng sản xuất ở ngoài vùng lũ lụt gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng dân cư lớn hơn. Cộng đồng dân cư nông nghiệp có nghề phụ thì thu nhập từ nghề phụ của người sống trong vùng có lũ lụt thấp hơn ở ngoài vùng đó vì họ phải chi phí thời gian và tiền bạc cho chống lũ lụt.

- Khi có việc bảo vệ đất qua chống lũ lụt thì năng suất tăng lên do phù sa ở hạ lưu sông hoặc lượng điện được phát tăng lên do đất không lắng đọng ở hồ chứa nước, tăng tuổi thọ của các máy phát điện, đó là phần đánh giá lợi ích của việc chống lũ bảo vệ đất.

b. Phương pháp trực tiếp:

Các phương pháp trực tiếp được đề ra nhằm tính giá trị các nguồn tài nguyên môi trường bằng cách nghiên cứu thái độ của người dân sẽ như thế nào khi chất lượng môi trường thay đổi (lựa chọn thành phố, nhà trong thành phố, nghề nghiệp, hoạt động giải trí).

Các phương pháp đánh giá giá trị bằng cách sử dụng phương pháp trực tiếp nên dựa trên việc đặt ra các câu hỏi mang tính giả thiết cho từng cá nhân hơn là xem xét sự lựa chọn thực sự của bản thân họ.

Đánh giá trực tiếp còn có thể dựa trên cơ sở những chi phí bỏ ra cho khắc phục môi trường có thể nhìn thấy được.

Ví dụ: Các thống kê cho thấy để khôi phục một khu rừng do bị phá để khai thác khoáng sản bao gồm các chi phí.

Trả lại tầng địa giao (chất liệu đất trên bề mặt)

3,1%

Đặt lớp đất thịt (tầng canh tác)

2,6%

Rải lớp đất màu và chất hữu cơ

86%

Phủ thảm cỏ xanh bề mặt

6,5%

Trồng cây con để tạo lớp che phủ như cũ

1,8%



Каталог: bitstream -> 1247
1247 -> TÊN ĐƯỜng phố VÀ LÀng xã HÀ NỘi qua những lần thay đỔI Đinh Tiên Hoàng
1247 -> ĐỊa giới hà NỘi thời pháp xâm lưỢC, TẠm chiếM
1247 -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi số: 1384 /Đhqghn-khtc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
1247 -> Số 61/2005/QĐ-ttg
1247 -> Year: 2007 Lecturer: Assoc. Prof. Dr. Tu Quang Phuong Research purposes
1247 -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
1247 -> Bảo vệ năm: 2008 Giáo viên hướng dẫn
1247 -> Phong tục trong bữa cơm của ngưỜi hà NỘI
1247 -> Tên đề tài Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội

tải về 1.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương