MỤc lục chưƠng 1: CƠ SỞ LÝ luậN 11


LƯỢNG GIÁ NHANH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁN TIẾP



tải về 1.63 Mb.
trang15/20
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.63 Mb.
#16415
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   20

4.2LƯỢNG GIÁ NHANH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁN TIẾP

4.2.1Xác định các giá trị sử dụng gián tiếp bị thiệt hại do sự cố dầu tràn


Các kết quả nghiên cứu đã xác định được 8 dạng hệ sinh thái (HST) biển Việt Nam, gồm: HST rừng ngập mặn, HST cỏ biển, HST bãi cát, HST vùng triều, HST san hô và HST đầm phá và các tùng, áng, hệ sinh thái đảo. Đối với khu vực biển và ven bờ Việt Nam, các giá trị gián tiếp bị ảnh hưởng do sự cố dầu tràn có thể bao gồm những ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và làm suy giảm chức năng cung cấp các dịch vụ sinh thái, như bảo vệ bờ biển, ngăn chặn sự xâm nhập của nước mặn, kiểm soát bão và lũ lụt, hấp thụ cácbon, làm cân bằng oxy, tạo ra môi trường sống cho sinh vật hoang dã, đa dạng sinh học, v.v…

Để lượng giá thiệt hại kinh tế đối với giá trị sử dụng gián tiếp, trước hết cần xác định các hệ sinh thái bị ảnh hưởng và những dịch vụ do hệ sinh thái đó cung cấp bị ảnh hưởng do sự cố dầu tràn. Sau đây là liệt kê các loại dịch vụ sinh thái tiêu biểu của các hệ sinh thái ở vùng biển và ven bờ Việt Nam.



- Hệ sinh thái rạn san hô: Cung cấp môi trường sống cho nhiều loài sinh vật biển. Ngoài giá trị cung cấp thực phẩm có giá trị cao, chúng có vai trò quan trọng về mặt môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cũng như phục hồi và gia tăng sản lượng thuỷ sản trong vùng bờ.

- HST rừng ngập mặn: Bảo vệ, chống xói lở bờ biển, kiểm soát bão và lũ lụt, hấp thụ cacbon, là môi trường sống cho một số loài động thực vật.



- HST đầm phá và tùng, áng: HST đầm phá là nơi sinh sống của nhiều loại thuỷ hải sản nước mặn và nước lợ, thường được sử dụng để nuôi trồng thuỷ hải sản, có tác dụng ngăn mặn xâm nhập vào sâu trong đất liền. Các tùng, áng có cảnh quan sinh vật rất đẹp và còn có thể sử dụng làm các dạng Aquarium nuôi các loài sinh vật cảnh ngoài tự nhiên phục vụ bảo tồn nguồn gen và các mục đích khác.

- Hệ sinh thái vùng triều: Các bãi triều là nơi có nhiều các bãi đặc hải sản của Việt Nam. Căn cứ vào mức độ biến đổi của thuỷ triều, vùng triều được chia thành 3 khu vực: khu triều cao, khu triều giữa và khu triều thấp. Mỗi vùng thường có những quần thể sinh vật điển hình khác nhau.

- Hệ sinh thái đảo: Đặc thù của khu hệ sinh vật đảo là có rừng khá tươi tốt phát triển, phần xung quanh đảo là hệ sinh vật vùng triều và có nhiều loài sinh vật quý hiếm, có giá trị kinh tế.

- Hệ sinh thái cỏ biển: Thảm cỏ biển là nơi ở khá tốt cho các loài sinh vật. Theo các kết quả nghiên cứu gần đây nhất thì trong thảm cỏ biển số lượng loài và mật độ, khối lượng động vật đáy cao gấp nhiều lần ngoài thảm cỏ biển (Đỗ Công Thung, 2000).

4.2.2Đề xuất các phương pháp lượng giá nhanh


Có ba phương pháp được đề xuất cho việc lượng giá nhanh giá trị phi sử dụng, bao gồm:

- Phương pháp chi phí thay thế;

- Phương pháp phân tích cư trú tương đương; và

- Phương pháp giá hưởng thụ.



1. Phương pháp chi phí thay thế (Replacement Cost Method)

Phương pháp chi phí thay thế ước lượng giá trị của các dịch vụ hệ sinh thái như là chi phí thay thế chúng với hàng hoá và dịch vụ do con người tạo ra. Ví dụ, giả sử một sự cố tràn dầu nghiêm trọng có thể gây thiệt hại cho rừng đước, nơi cung cấp dịch vụ sinh thái chính là chắn gió và bảo vệ bờ biển. Thiệt hại do sự cố này có thể được tính toán bằng cách ước lượng chi phí xây dựng kè để bảo vệ dải bờ biển đó.

Các bước thực hiện của phương pháp chi phí thay thế:

Bước 1: xác định các dịch vụ được cung cấp bởi hệ sinh thái được đánh giá và đánh giá qui mô mà các dịch vụ đó đem lại lợi ích. Điều quan trọng là đánh giá dịch vụ hệ sinh thái nào thường xuyên được sử dụng chứ hơn là đánh giá tổng khả năng của hệ sinh thái khi cung cấp các dịch vụ đó.

Bước 2: xác định các hàng hoá và dịch vụ nhân tạo hoặc cơ sở hạ tầng có thể thay thế cho các dịch vụ hệ sinh thái tại mức qui mô mà những hàng hoá này có thể đem lại lợi ích. Cơ sở hạ tầng thay thế mang lại một lượng cân bằng về dịch vụ như là hệ sinh thái đó và là một lựa chọn có tính khả thi.

Bước 3: xác định các chi phí của các hàng hoá và dịch vụ thay thế hoặc cơ sở hạ tầng. Các dữ liệu về chi phí của hàng hoá và dịch vụ thay thế cũng như cơ sở hạ tầng này được thu thập từ nguồn thứ cấp hoặc được xác định thông qua tư vấn của các chuyên gia.

Tuy nhiên, đối với việc lượng giá tổn thất khi có sự cố tràn dầu ở Việt Nam, việc áp dụng phương pháp này thường gặp khó khăn do dịch vụ sinh thái chính của hầu hết các hệ sinh thái bị ảnh hưởng (san hô, cỏ biển, vùng triều, đảo, đầm phá, tùng áng,…) là cung cấp môi trường sinh sống cho nhiều loại động thực vật, bảo tồn nguồn gien, đa dạng sinh học… Việc tìm được chính xác những thay thế cho dịch vụ này là khó khăn, và trên thực tế là chưa có tiền lệ. Trường hợp nghiên cứu tại Quảng Nam không áp dụng phương pháp chi phí thay thế cũng vì lý do đó.



2. Phương pháp phân tích nơi cư trú tương đương (Habitat Equivalency Analysis)

HEA là một phương pháp được sử dụng để đo mức khôi phục đền bù cho những mất mát của các dịch vụ sinh thái. Phương pháp này đòi hỏi các dự án khôi phục đền bù đều phải mang lại các dịch vụ thay thế sao cho tổng giá trị kinh tế ít nhất cũng bằng tổng giá trị kinh tế của các dịch vụ bị mất đi. Điều này có nghĩa là qui mô của dự án khôi phục đền bù phải đủ để bù đắp lại những giá trị của các dịch vụ bị mất đi.

Cấu trúc của phương pháp này khá đơn giản. Việc tính toán có bao nhiêu nơi cư trú cần phải được khôi phục hoặc thay thế đều dựa vào việc ước lượng tổng mất đi trong dịch vụ do bị thiệt hại. Tổng mất đi này được ước lượng từ mức thiệt hại ban đầu của nguồn tài nguyên và mất đi của dịch vụ xảy ra trong suốt thời gian giữa thiệt hại ban đầu và khi nơi cư trú được khôi phục hay thay thế với đầy đủ chức năng như ban đầu.

Qui trình phân tích nơi cư trú tương đương có 7 bước như sau:

1) xác định diện tích nơi bị tác động.

2) lựa chọn các dịch vụ điển hình để thay thế và xây dựng một chỉ số đại diện cho dịch vụ đó.

3) ước lượng những tổn thất về dịch vụ do nơi cư trú bị tổn hại.

4) xác định hình dạng của đường đền bù.

5) ước lượng những tổn thất xảy ra trong quá trình khôi phục.

6) ước lượng tổng mất mát.

7) tính toán một lượng cần thiết nơi cư trú được khôi phục để bù đắp cho tổng mất mát.

Thông thường, việc tính toán được biểu diễn như sau:



B

Tổng mất đi (L)=VL*∑ AL*(1+d)(Y-i) (1)



t=i

trong đó


VL= giá trị trên một đơn vị diện tích khu vực nơi cư trú bị tổn hại

AL=diện tích khu vực bị tác động

B=năm cuối cùng các dịch vụ được đền bù

i=số năm tác động

t= số năm từ khi bị tác động cho đến khi khôi phục

T=năm cơ sở

d= tỷ lệ chiết khấu (thường là 3%)

Những lợi ích thu được cũng là một hàm tương tự:



M

Tổng lợi ích (G) = VG*∑ St*(1+d)(T-i) (2)



t=j

trong đó


VG=giá trị trên một đơn vị diện tích được khôi phục

St= diện tích thêm vào của nơi cư trú được khôi phục vào năm thứ t

j= năm bắt đầu đạt được lợi ích

M=năm các dịch vụ được khôi phục hoàn toàn

T= năm cơ sở

d= tỷ lệ chiết khấu (thường là 3%)

Để ước lượng qui mô bao nhiêu nơi cư trú cần khôi phục cần đặt phép tính sao cho tổng mất mát (L) bằng tổng lợi ích thu được (G).

Đây là một phương pháp tổng hợp, có thể áp dụng với những trường hợp khác nhau. Đã có nhiều nhà khoa học áp dụng phương pháp này để khôi phục cỏ biển (Fonseca 2000), đầm lầy ngập mặn (Penn và Tomasi 2002).

Trong trường hợp nghiên cứu tại Quảng Nam, phương pháp HEA đã được áp dụng để lượng giá thiệt hại do tác động của sự cố tràn dầu đến các hệ sinh thái san hô (biển Cù Lao Chàm) và cỏ biển (ở Cửa Đại). Dự án khôi phục đền bù được xác định trên cơ sở trồng lại diện tích san hô và cỏ biển để khôi phục và đền bù cho những dịch vụ sinh thái bị mất đi sau ảnh hưởng của sự cố tràn dầu.

Như vậy, phương pháp HEA có thể áp dụng tại Việt Nam để lượng giá tổn thất giá trị sử dụng gián tiếp do tác động của sự cố tràn dầu lên các hệ sinh thái có thể khôi phục như san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn.



3. Phương pháp giá theo hưởng thụ (Hedonic Pricing Method)

Phương pháp giá theo hưởng thụ được sử dụng để đo lường giá trị kinh tế của dịch vụ sinh thái hoặc môi trường mà được phản ánh trực tiếp qua giá thị trường, đặc biệt là giá nhà đất.

Sau khi có sự cố tràn dầu, môi trường cảnh quan của khu vực có thể bị ảnh hưởng và làm cho giá nhà đất thay đổi (thường là giảm giá) do người dân giảm không ưa thích sống trong khu vực ô nhiễm. Nhà nghiên cứu có thể đo lường sự thay đổi này để lượng giá tổn thất do ảnh hưởng của tràn dầu đến môi trường.

Đối với trường hợp ô nhiễm do tràn dầu ở Việt Nam, phương pháp này có thể được sử dụng khi tồn tại thị trường nhà đất tại khu vực bị ô nhiễm, và các thông tin và giao dịch về nhà đất đủ lớn để có thể chạy mô hình hồi quy để ước hàm cầu của chất lượng môi trường được phản ánh trong đường cầu về nhà đất.

Trong trường hợp số lượng thông tin không đủ lớn, người nghiên cứu cũng có thể ước lượng được những thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra, nếu có giao dịch nhà đất trước và sau thời điểm xảy ra sự cố tràn dầu, và sự thay đổi giá trị nhà đất có thể được xác định là do nguyên nhân ô nhiễm môi trường do sự cố dầu tràn gây ra.


Каталог: bitstream -> 1247
1247 -> TÊN ĐƯỜng phố VÀ LÀng xã HÀ NỘi qua những lần thay đỔI Đinh Tiên Hoàng
1247 -> ĐỊa giới hà NỘi thời pháp xâm lưỢC, TẠm chiếM
1247 -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi số: 1384 /Đhqghn-khtc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
1247 -> Số 61/2005/QĐ-ttg
1247 -> Year: 2007 Lecturer: Assoc. Prof. Dr. Tu Quang Phuong Research purposes
1247 -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
1247 -> Bảo vệ năm: 2008 Giáo viên hướng dẫn
1247 -> Phong tục trong bữa cơm của ngưỜi hà NỘI
1247 -> Tên đề tài Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội

tải về 1.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương